Mức phí xuất cảnh phải nộp khi đi xuất khẩu lao động?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi. Em đi xuất khẩu lao động Nhật Bản. Em đã đỗ đơn hàng từ tháng 2/2015 nhưng đến cuối tháng 4/2016 mới bay và công ty bắt đóng phí xuất cảnh là 5500 USD. Trong khi đó, công văn 1123 của Bộ lao động thương binh và xã hội mới ra ngày 06/04/2016 thì quy định các công ty chỉ được thu tối đa 3600 USD. Vậy em sẽ được đóng mức 3600 USD hay là 5500 USD theo công ty ạ? Em là người nông thôn cũng không hiểu biết luật pháp nhiều nên em sợ khi đóng tiền công ty sẽ bảo do em đỗ từ trước lên phải chịu mức đóng từ trước khi công văn 1123 đưa ra (nghĩa là 5500 USD). Nếu rơi vào trường hợp đó thì em phải làm sao ạ?

Người gửi: Nguyễn Thị An (Hưng Yên)

Mức phí xuất cảnh phải nộp khi đi xuất khẩu lao động?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Người đi nước ngoài lao động theo hình thức xuất khẩu lao động có phải đóng các khoản phí theo công văn 1123 hay không?

Căn cứ theo điểm a, Khoản 4, Mục I, Công văn số 1123/LĐTBXH-QLLĐNN về việc tiếp tục thực hiện biện pháp chấn chỉnh đưa thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản quy định về việc các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đống được phép thu từ thực tập sinh các khoản phí sau:

Các Khoản phí theo quy định với mức không quá 3.600 USD/ người/ hợp đồng 3 năm; không quá 1.200 USD/ người/ hợp đồng 1 năm. Doanh nghiệp chỉ được thu các Khoản phí theo quy định sau khi thực tập sinh đã được phía Nhật Bản cấp tư cách lưu trú và doanh nghiệp đã ký hợp đồng đưa thực tập sinh sang thực tập tại Nhật Bản với thực tập sinh. Nghiêm cấm các hành vi thu tiền trước dưới mọi hình thức đối với thực tập sinh”.

Theo đó, các thực tập sinh chỉ phải đóng các khoản phí theo quy định với mức không quá 3.600 USD.

Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn được Công ty hoạt động trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc cho sang Nhật Bản làm việc theo hình thức theo hình thức xuất khẩu lao động. Theo đó, bạn không phải là thực tập sinh nên mức phí trên không áp dụng với bạn.

2/ Mức phí xuất cảnh cần nộp là bao nhiêu?

Theo quy định tại Khoản3, Điều 2, Mục I, thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có quy định như sau:

“Doanh nghiệp chỉ được thu tiền môi giới và tiền dịch vụ sau khi ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động và người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp visa”.

Như vậy, công ty chỉ được phép thu của bạn 2 loại tiền, đólà: tiền môi giới và tiền dịch vụ sau khi ký hợp đồng lao động với bạn.

Căn cứ tại Khoản 2, Khoản  3, Mục II của thông tư này quy định về tiền môi giới như sau:

“1. Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên môi giới để ký kết và thực hiện hợp đồng cung ứng lao động. Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Tiền môi giới không áp dụng đối với trường hợp người lao động đã hoàn thành hợp đồng ký với doanh nghiệp và được chủ sử dụng lao động gia hạn hoặc ký hợp đồng mới.

Các doanh nghiệp không được thu tiền môi giới của người lao động đối với những thị trường, những hợp đồng mà bên đối tác nước ngoài không có yêu cầu về tiền môi giới.

2. Mức tiền môi giới.

a) Mức trần tiền môi giới cho các thị trường không vượt quá một tháng lương/ người lao động cho một năm hợp đồng. Trường hợp do yêu cầu của thị trường đòi hỏi mức tiền môi giới cao hơn mức trần quy định thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể mức tiền môi giới cho phù hợp sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính;

b) Doanh nghiệp đàm phán, quyết định mức tiền môi giới phù hợp với từng hợp đồng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm (a), khoản này;

c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức tiền môi giới người lao động hoàn trả cho doanh nghiệp phù hợp với từng thị trường;

d) Tiền lương (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền môi giới là tiền lương cơ bản theo hợp đồng không bao gồm: tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác. Riêng đối với sĩ quan, thuyền viên tàu vận tải biển, tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền môi giới là tiền lương bao gồm tiền lương cơ bản và tiền lương phép”.

Như vậy, mức tiền môi giới bạn phải nộp không vượt quá một tháng lương/ cho một năm hợp đồng.

Căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3 Mục III của thông tư này, mức phí dịch vụ bạn phải nộp như sau:

“1. Tiền dịch vụ là khoản chi phí mà người lao động phải trả cho doanh nghiệp để thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Tiền dịch vụ không áp dụng đối với trường hợp người lao động đã hoàn thành hợp đồng ký với doanh nghiệp (kể cả thời gian gia hạn theo hợp đồng) và được chủ sử dụng lao động gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới.

2. Mức tiền dịch vụ

a) Mức trần tiền dịch vụ: Người lao động nộp tiền dịch vụ cho doanh nghiệp không quá một tháng tiền lương (hoặc tiền trợ cấp tu nghiệp) theo hợp đồng cho một năm làm việc; riêng sỹ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá một tháng rưỡi tiền lương theo hợp đồng cho một năm làm việc. Tổng mức tiền dịch vụ tối đa không quá ba tháng lương theo hợp đồng/người/hợp đồng;

b) Mức tiền dịch vụ phải được ghi rõ trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký kết giữa doanh nghiệp và người lao động;

c) Tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền dịch vụ là tiền lương cơ bản không bao gồm: tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác. Riêng đối với sĩ quan, thuyền viên tàu vận tải biển, tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền dịch vụ là tiền lương bao gồm lương cơ bản và lương phép”.

Như vậy, mức tiền dịch vụ bạn phải nộp cho doanh nghiệp không quá một tháng tiền lương theo hợp đồng cho một năm làm việc.

Đây là hai loại tiền chi phí bạn phải nộp cho công ty sau khi kí hợp đồng sang nước ngoài làm việc. Nhìn chung, phí xuất cảnh của mỗi công ty hoạt động trong lĩnh vực đưa người Việt Nam sang nước ngoài làm việc theo hợp đồng là khác nhau. Theo đó, mức chi phí bạn cần nộp phụ thuộc vào mức lương của bạn theo như hợp đồng mà bạn đã ký kết.

 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về mức phí xuất cảnh phải nộp khi đi xuất khẩu lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức phí xuất cảnh phải nộp khi đi xuất khẩu lao động?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề