Mức trợ cấp đối với thân nhân liệt sĩ khi mất

Chào luật sư ạ. Em có bà nội là thân nhân liệt sĩ và mất ngày 03 tháng 3 năm 2018cho đến nay đã là 25 tháng 10 năm 2018 mà vẫn chưa nhận được trợ cấp mai tang và cũng không biết là mức trợ cấp bao nhiêu. Em nhờ luật sư giải đáp giúp em với ạ

Hồ Sỹ Khánh

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
tcxh 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực hưởng trợ cấp đối với thân nhân liệt sĩ.

Theo Điểu 14, Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng 2005 (sửa đổi, bổ sung 2012):

Điều 14
2 Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:
e) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khoẻ; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được hưởng một khoản trợ cấp và mai táng phí;

Ngoài ra, theo Khoản 5 Điều 20, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 20 Chế độ trợ cấp tiền tuất hàng tháng
5 Thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp ưu đãi.

Mức hưởng mai táng phí sẽ được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2012 như sau:

Điều 7: Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

3 Người có công với cách mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời là đối tượng điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội thì mai táng phí do Bảo hiểm xã hội chi trả. Bên cạnh đó, mức trợ cấp mai táng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 được quy định tại khoản 2 Điều 66 như sau:

Điều 66 Trợ cấp mai táng
2 Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Theo đó, mức mai táng phí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội là 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà ông bạn mất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

Điều 112 Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1 Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì thời hạn giải quyết và chi trả cho bạn tối đa là 45 ngày kể từ ngày bạn nộp đầy đủ hồ sơ.

Tóm lại,trong  trường hợp này của bạn, bà của bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng với số tiền bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bà mất. Số tiền sẽ do Bảo hiểm xã hội chi trả sau 45 ngày khi đã nhận đủ hồ sơ.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề