Mức trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật hiện hành

Nội dung câu hỏi:

Ông tôi chết từ tháng 5 năm 2022, có Huy Chương kháng chiến hạng nhất, tuy đã làm hồ sơ, nhưng tôi là người thân nhất không được hưởng tiền mai táng phí, và số tiền mai táng phí mà gia đình tôi được nhận là bao nhiêu?

Bài viết liên quan

z4111292302334 15941fd99ce148184578901a699048c5

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Với vấn đề của bạn, Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Nghị định số 38/2019/ NĐ-CP Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
  • Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

Quy định của pháp luật về trợ cấp mai táng phí cho người có công với cách mạng

Khoản 3, khoản 10, khoản 12 Điều 16 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 quy định về chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ như sau:

3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;

b) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.

10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con lisĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hovì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trợ cấp tuất hằng tháng;

b) Bảo hiểm y tế.

12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về trợ cấp mai táng: 

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:

Điều 3. Mức lương cơ sở

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, ông tôi đã mất từ tháng 5 năm 2022 và là người có công với cách mạng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, khi ông của bạn mất thì người đứng ra lo mai táng cho ông bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần. Số tiền mai táng phí nhận được theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 là 1.490.000 đồng/ tháng. Vậy trợ cấp mai táng mà gia đình bạn nhận được là 1.490.000 x 10 = 14.900.000 đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề