Mức xử phạt vi phạm hành khi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi được Nhà nước giao cho 3 ha đất canh tác để trồng lúa. Sau khi có dự án khu công nghiệp, tôi xin được vào làm trong khu công nghiệp nên bỏ trồng lúa, mảnh đất này bây giờ tôi dùng để xây nhà cho thuê. Hôm trước, có anh cán bộ đến gặp tôi và bảo đất của tôi chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật, lập biên bản xử phạt hành chính. Xin hỏi, việc xử phạt tôi có đúng không? Và liệu tôi bị xử phạt bao nhiêu?

Người gửi: Nguyễn Văn Hợp (Kiên Giang)

Mức xử phạt vi phạm hành khi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới  luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: 

1. Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

2. Giải đáp thắc mắc của bạn

a/ Việc xử phạt hành chính bạn có đúng không?

Điều 57, Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

– Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo các quy định trên. 

– Việc bạn tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trái quy định pháp luật. 

– Do đó, việc xử phạt hành chính bạn là đúng quy định của pháp luật

b/ Xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điều 6, nghị định 102/2014/NĐ-CP:

– Diện tích đất chuyển mục đích trái phép là 3ha

– Bạn chuyển từ đất trồng lúa sang đất để xây dựng nhà cho thuê (tức đất phi nông nghiệp)

Theo quy định tại khoản 3, điều 6, nghị định này, mức xử phạt được áp dụng trong trường hợp này là từ 30 triệu đến 50 triệu.

– Ngoài ra bạn còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (số tiền có được từ việc cho thuê nhà được xây dựng trên diện tích đất này)

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về mức xử phạt vi phạm hành khi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mức xử phạt vi phạm hành khi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề