Muốn hỏi thông tin đất đai của nhà nước có được không?

Tóm tắt câu hỏi: 

Muốn hỏi thông tin đất đai của nhà nước có được không?

Gia đình tôi đang muốn bán một mảnh đất, nhưng người mua đòi hỏi phải có những thông tin đầy đủ về đất đai, tuy nhiên ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất ra thì gia đình tôi cũng không biết thông tin gì thêm về đất của mình. Cho tôi hỏi, tôi có thể xin các thông tin khác ở cơ quan nhà nước được không và phải xin như thế nào? Nhiều lần chúng tôi đến các cơ quan quản lý họ nói phải làm các đơn từ rất phức tạp mà cũng không mấy khi xin được các thông tin về đất đai cần xem xét, tra cứu để thực hiện việc mua bán. Mong luật sư tư vấn giúp cho tôi. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Dịu (Thái Nguyên)

Muốn hỏi thông tin đất đai của nhà nước có được không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

–  Thông tư 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

2/ Muốn hỏi thông tin đất đai từ nhà nước có được không?

Việc khai thác các thông tin về đất đai của tổ chức, cá nhân được quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Theo đó, chị có thể khai thác thông tin về thửa đất của mình bằng một trong các hình thức sau:

“1. Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.

2. Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.”

Thứ nhấtkhai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS quy định tại Điều 10 của Thông tư này. Khi đó, để khai thác dữ liệu đất đai, chị phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.

Khi được cấp quyền truy cập chị có trách nhiệm:

“a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;

b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;

c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.”

Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:

“a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;

b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;

c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;

d) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;

đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;

e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

Trong trường hợp tạm ngưng cung cấp dữ liệu đất đai, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai phải có trách nhiệm:

“a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.”

Thứ hai, khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo Điều 11, Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Theo đó, chị cần:

– Nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai hoặc gửi văn bản yêu cầu (mẫu số 01 kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT) bằng một trong các hình thức nộp trực tiếp; gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

– Gửi qua thư điện thử hoặc qua cổng thông tin đất đai đến các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai quy định tại Điều 15 Thông tư này.

Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính cho chị trường hợp chị phải thực hiện nghĩa vụ tài cính. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì nêu rõ lý do và trả lời.

Cũng theo Thông tư này tại Điều 13 quy định những trường hợp không cung cấp dữ liệu bao gồm:

“1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Về phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm các khoản sau:

“a) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;

c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).” ( Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT)

Như vậy, tùy theo nhu cầu của mình, chị có thể tiến hành các thủ tục để yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dựa trên các quy định pháp luật chúng tôi đã viện dẫn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề vấn đề Muốn hỏi thông tin đất đai của nhà nước có được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Muốn hỏi thông tin đất đai của nhà nước có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề