Mượn xe máy rồi bỏ trốn thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tóm tắt câu hỏi:

Dạ cho em hỏi vấn đề được không ạ? Em có đứa bạn tên Toàn. Hôm qua nó lên nhà em chơi và đi cùng 1 người bạn của Toàn tên là Nam, nhưng em chưa quen biết bạn Nam, chỉ biết là bạn của Toàn thôi. Tới trưa Toàn nói mượn xe em đi mua thẻ cào, em đồng ý cho mượn và Toàn nhờ Nam đi mua dùm. Nhưng lâu quá không thấy về em nghi mình bị gạt. Em nói Toàn chở đi tìm Nam bạn của Toàn. Thì Toàn nói không biết nhà chỉ biết quán nét Nam hay chơi. Em chở Toàn đi tìm không thấy. Em hỏi lại Toàn nói chỉ biết nhà trọ của Nam thôi. Sau đó Toàn canh lúc em tắm đã trốn về. Vậy cho em hỏi em có thể báo công an không?
Người gửi: Quang Minh

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho công ty Luật Việt Phong, với câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự 2015.

2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật

Theo quy định của Điều 175 BLHS 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”
-Thứ nhất, hành vi phạm tội: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Bạn Nam đã mượn xe của bạn để đi mua thẻ điện thoại. Vì Nam là bạn của Toàn nên bạn tin tưởng và cho Nam mượn xe.
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Sau khi mượn được xe của bạn, Nam đã bỏ trốn nhằm chiếm đoạt chiếc xe máy của bạn.
-Thứ hai, hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản. Nam đã bỏ trốn cùng với chiếc xe máy đã mượn của bạn.
-Thứ ba, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: hành vi mượn xe máy của bạn, sau đó không mang về gây ra hậu quả là quan hệ sở hữu của bạn và chiếc xe máy bị xâm phạm.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ một triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới một triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
Như vậy, xem xét giá trị của tài sản là chiếc xe máy bị người kia chiếm đoạt giá trị là bao nhiêu, nếu lớn hơn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật bạn hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người bạn đó lên cơ quan điều tra để họ có thể tiến hành khởi tố hình sự người này về tội quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề Mượn xe máy rồi bỏ trốn thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Bùi Ly

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Mượn xe máy rồi bỏ trốn thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề