Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ban hành ngày 02/10/2007 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt

Posted on Nghị quyết 236 lượt xem

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN

clip image001TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

clip image002CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 01/2007/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộluật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thờihạn chấp hành hình phạt

clip image003

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân;

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự (sau đâyviết tắt là BLHS);

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và BộTư pháp,

QUYẾT NGHỊ:

1. Về Điều 55của BLHS

1.1. Thời hiệu thihành bản án quy định tại Điều 55 của BLHS là thời hiệu thi hành bản án hành sựvề quyết định hình phạt. Đối với các quyết định về bồi thường thiệt hại, án phívà các quyết định khác về tài sản thì việc xác định thời hiệu thi hành bản ánđược thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

1.2. Thời hiệu thihành bản án hình sự tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Trong thời hạnquy định tại khoản 2 Điều 55 của BLHS mà người bị kết án lại phạm tội mới, thìthời hiệu tính lại kề từ ngày phạm tội mới.

Ví dụ: Tại bản ánhình sự phúc thẩm số 15/HSPT ngày 10/5/2006, Toà án cấp phúc thẩm xử phạtNguyễn Văn A hai năm tù về tội “cố ý gây thương tích”. Nguyễn Văn A chưa bị bắtđi chấp hành hình phạt tù. Ngày 20/3/2007, Nguyễn Văn A phạm tội trộm cắp tàisản. Như vậy thời hiệu thi hành bản án hình sự phúc thẩm số 15/HSPT ngày10/5/2006 là năm năm tính từ ngày 21/3/2007. Còn thời hiệu thi hành bản án đốivới tội trộm cắp tài sản được tính từ ngày bản án của Tòa án kết án về tội trộmcắp tài sản có hiệu lực pháp luật.

1.3. Trường hợptrong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì căn cứ mức hình phạt đểtính thời hiệu thi hành bản án hình sự là hình phạt chung của hình phạt chínhnặng nhất.

Ví dụ: Tại bản ánhình sự phúc thẩm số 10/2007/HSPT ngày 15/3/2007, Tòa phúc thẩm Toà án nhân dântối cao tại Hà Nội quyết định không chấp nhận kháng cáo của bị cáo H và giữnguyên bản án sơ thẩm số 15/2006/HSST ngày 20/12/2006 của Toà án nhân dân tỉnhT; tuyên bố bị cáo H phạm tội giết người, cố ý gây thương tích và cho vay lãinặng; áp dụng khoản 2 Điều 93, khoản 1 Điều 104, khoản 1 Điều 163 và khoản 1Điều 50 của BLHS; xử phạt bị cáo H 12 năm tù về tội giết người, 2 năm tù về tộicố ý gây thương tích, 20 triệu đồng về tội cho vay lãi nặng; tổng hợp hình phạtbuộc bị cáo H phải chấp hành hình phạt chung là 14 năm tù và 20 triệu đồng…Trong trường hợp này căn cứ mức hình phạt để tính thời hiệu thi hành bản ánhình sự phúc thẩm số 10/2007/HSPT nêu trên là hình phạt chung của hình phạt tù(14 năm tù). Như vậy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 của BLHS thì thờihiệu thi hành bản án phúc thẩm này là mười năm.

1.4. Trường hợptrong bản án có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từngngười cụ thể để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ.

1.5. Trường hợptrong bản án có tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hìnhphạt trong mỗi bản án cụ thể để tính thời hiệu thi hành mỗi bản án hình sự cụthể đó mà không phải căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung.

1.6. Trường hợpngười bị kết án cố tình trốn tránh và cơ quan công an đã có quyết định truy nãtheo đúng quy định tại Điều 161 của Bộ luật Tố tụng hình sự, thì thời gian trốntránh không được tính và thời hiệu thi hành bản án hình sự tính lại kể từ ngàyngười đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

” Cố tình trốntránh” là cố tình giấu địa chỉ, ẩn náu, thay đổi họ tên, hình dạng… làm chocơ quan có thẩm quyền thi hành án không biết họ ở đâu hoặc không phát hiệnđược.

Trường hợp ngườibị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nãhoặc có ra quyết định truy nã, nhưng không đúng quy định tại Điều 161 của Bộluật tố tụng hình sự (trừ những việc không thể thực hiện được, như phải dán ảnhkèm theo, nhưng không có ảnh), thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xácđịnh thời hiệu thi hành bản án hình sự.

1.7. Trường hợpngười bị kết án phạt tù được hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và khihết thời hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù mà Chánh án tòa án đãcho hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù không ra quyết định thi hành ánhình phạt tù theo quy định tại khoản 2 Điều 261 hoặc quyết định thi hành án phạttù đối với phần hình phạt tù còn lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 262của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc có ra quyết định thi hành án phạt tù, nhưngngười bị kết án không trốn tránh, thì cũng được hưởng thời hiệu thi hành bảnán. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết hạn hoãn (tạmđình chỉ) chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt từ còn lại màngười bị kết án chưa chấp hành.

2. Về Điều 57của BLHS

2.1. Người bị kếtán cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt được miễnchấp hành toàn bộ hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Lập công lớnhoặc mắc bệnh hiểm nghèo.

– “Lập công lớn”là trường hợp người bị kết án đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩmquyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tìnhthế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của nhà nước, của tập thể, của công dântrong thiên tai, hoả hoạn; có những phát minh, sáng chế hoặc sáng kiến cógiá trị hoặc thành tích xuất sắc đột xuất khác được các cơ quan có thẩm quyềnxác nhận.

– “Mắc bệnh hiểmnghèo” là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bịkết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữatrị.

b) Người bị kết ánkhông còn nguy hiểm cho xã hội, được chứng minh bằng việc họ đã hoàn luơng,chăm chỉ làm ăn, tham gia các hoạt động xã hội… hoặc do họ mắc bệnh hiểmnghèo không còn hoạt động được…

c) Được Việntrưởng Viện kiểm sát đề nghị bằng văn bản cho miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

2.2. Người bị kếtán về tội ít nghiêm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mứccao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) đã được hoãn hoặctạm đình chỉ chấp hành hình phạt được miễn chấp hành hình phạt hoặc phần hình phạtcòn lại, nếu trong thời gian được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đãlập công và được Viện trưởng Viện kiểm sát đề nghị bằng văn bản cho miễn chấphành hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại.

“Đã lập công” làtrường hợp lập công lớn hoặc người bị kết án có thành tích xuất sắc trong cuộcsống, trong sản xuất, chiến đấu, học tập, công tác được cơ quan có thẩm quyềnkhen thưởng hoặc chứng nhận.

2.3. Người bị phạtcấm cư trú hoặc quản chế được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại khi có đủcác điều kiện sau đây:

a) Đã chấp hànhđược một phần hai thời hạn hình phạt;

b) Cải tạo tốtđược chứng minh bằng việc chấp hành nghiệm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải,tích cực lao động, học tập;

c) Được chínhquyền địa phương nơi người đó chấp hành hình phạt đề nghị bằng văn bản cho miễnchấp hành phần hình phạt còn lại.

2.4. Người phảithi hành án khoản tiền phạt (hình phạt tiền) được miễn thi hành án khi có đủcác điều kiện được hướng dẫn tại mục 3 Phần I Thông tư liên tịch số02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tốicao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính”hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí”

3. Về Điều 58của BLHS

3.1. Người đangchấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù được xét giảm thờihạn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã chấp hànhđược một phần ba thời hạn đối với hành phạt cải tạo không giam giữ, hình phạttù từ ba mưới năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với hình phạt tù chung thân;

b) Chấp hànhnghiêm chỉnh pháp luật; thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập;

c) Không vi phạmchế độ, nội quy cụa Trại giam (Trại tạm giam) (đối với trường hợp người đangchấp hành hình phạt tù);

d) Được cơ quan,tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát,giáo dục (đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giamgiữ) hoặc cơ quan thi hành án phạt tù (đối với người đang chấp hành hình phạttù) đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

3.2. Mức giảm thờihạn chấp hành hình phạt

a) Người bị kết áncải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng,

b) Người bị kết ánphạt tù từ ba mươi năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đếnba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thànhtích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nộiquy của Trại giam (Trại tạm giam).

c) Người bị kết ántù chung thân lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.

d) Mỗi người cóthế được giảm thời hạn chấp hành hình phạt nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thờihạn thực tế chấp hành hình phạt là một phần hai mức hình phạt đã tuyên hoặc hainươi năm đối với hình phạt tù chung thân.

đ) Mỗi người mỗinăm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt một lần. Trường hợp trongnăm đó sau khi được giảm thời hạn chấp hành hình phạt mà có lý do đặc biệt đángđược khoan hồng như lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thế được xétgiảm thêm tối đa là hai lần trong một năm.

3.3. Người phảithi hành án khoản tiền phạt (hình phạt tiền) được giảm thi hành án khi có đủcác điều kiện được hướng dẫn tại mục 4 Phần I Thông tư liên tịch số02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tốicao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính”hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí”.

4. Về Điều 59của BLHS

4.1. Người bị kếtán đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thời hạnchấp hành hình phạt vào thời gian sớm hơn thời gian quy định tại khoản 1 Điều58 của BLHS hoặc với mức cao hơn so với mức được hướng dẫn tại tiểu mục 3.2 mục3 Nghị quyết này,

a) “Người quá giàyếu” là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thườngxuyên đau ốm.

b) “Mắc bệnh hiểmnghèo” là trường hợp được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.1 mục 2 Nghị quyếtnày.

c) “Đã lập công”là trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 Nghị quyết này.

4.2. Được coi là thờigian sớm hơn thời gian quy định tại khoản 1 Điềm 58 củc BLHS khi người đangchấp hành hình phạt đã chấp hành được một phần tư mức hình phạt đã tuyên đốivới hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuốnghoặc mười năm đối với tù chung thân.

4.3. Được coi làmức giảm thời hạn chấp hành hình phạt cao hơn so với mức được hướng dẫn tạitiểu mục 3.2 mục 3 Nghị quyết ngày khi mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm đốivới hình phạt cải tạo không giam giữ, là bốn năm đối với hình phạt tù, nhưngphải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt ít nhất là hai phần năm mứchình phạt đã tuyên hoặc mười lăm năm đối với hình phạt tù chung thân.

4.4. Trong trườnghợp đặc biệt khi có sự đồng ý của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhândân tối cao, thì người bị kết án có thể được xét giảm vào thời gian sớm hơn vớimức cao hơn so với thời gian và mức được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.2. và 4.3mục 4 này.

5. Về Điều 76của BLHS

5.1. Điều 76 củaBLHS được áp dụng đối với người chưa thành niên tại thời điểm phạm tội.

5.2. Người chưathành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắcbệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay không phụ thuộc vào thời gian đã chấphành hình phạt được một phần tư mức hình phạt đã tuyên hay chưa.

5.3. Người chưathành niên bị phạt tù, nhưng chưa chấp hành được hai phần năm mức hình phạt đãtuyên, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà sau khi được xét giảm, thời hạnchấp hành phần hình phạt tù còn lại không quá một năm thì được miễn chấp hànhphần hình phạt tù còn lại.

Trong trường hợpđặc biệt khi có sự đồng ý của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dântối cao, thì mức miễn chấp hành hình phạt tù còn lại có thể cao hơn một năm.

6. Về Điều 60của BLHS

6.1. Chỉ cho ngườibị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tùkhông quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp ngườibị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạtchung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thântốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chínhsách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án,tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tìnhtiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất làmột tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa cótình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phảinhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

d) Nếu không bắthọ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gâyảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

6.2. Đối với ngườibị xử phạt tù đã bị tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạmgiam ngắn hơn thời hạn phạt tù.

6.3. Đối với ngườiđược hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì trong mọitrường hợp Toà án quyết định buộc họ phải chấp hành hình phạt của bản án trướcvà tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của BLHS.

6.4. Khi cho ngườibị xử phạt tù hưởng án treo, trong mọi trường hợp Toà án phải ấn định thời gianthử thách từ một năm đến năm năm và phân biệt như sau:

a) Trường hợpngười bị xử phạt tù không bị tạm giam thì thời gian thử thách bằng hai lần mứchình phạt tù, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm.

b) Trường hợpngười bị xử phạt tù đã bị tạm giam thì lấy mức hình phạt tù trừ đi thời gian đãbị tạm giam để xác định mức hình phạt tù còn lại phải chấp hành. Thời gian thửthách trong trường hợp này bằng hai lần mức hình phạt tù còn lại phải chấphành, nhưng không được dưới một năm và không được quá năm năm.

Ví dụ: Toà án xửphạt A ba năm tù cho hưởng án treo. Do A đã bị tam giam một năm, như vậy mứchình phạt tù còn lại A phải chấp hành là hai năm (3 năm – 1 năm = 2 năm). Tòaán ấn định thời gian thử thách đối với A là bốn năm (2 năm x 2 = 4 năm).

c) Trong trườnghợp đặc biệt thì Toà án có thể ấn định thời gian ngắn hơn mức được hướng dẫntại các điểm a và b tiểu mục 6.4 này, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

6.5. Thời điểm bắtđầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo; cụthể như sau:

a) Trường hợp Toàán cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo(có thể mức hình phạt tù thay đổi) thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thửgian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

b) Trường hợp Toàán cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Toà án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo,nhưng Toà án cấp giám đốc thẩm huỷ bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại vàToà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngàytuyên án sơ thẩm.

d) Trường hợp Toàán cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng bản án sơ thẩm,bản án phúc thẩm bị huỷ để điều tra lại và sau đó xét xử sơ thẩm lại, xét xửphúc thẩm lại, Toà án cấp sơ thẩm, Toà án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treothì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩmlần sau theo hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 6.5. này.

6.6. Khi giaongười bị xử phạt tù cho hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làmviệc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáodục trong thời gian thử thách, Toà án phải ghi rõ tên, địa chỉ đầy đủ của cơquan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộctỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó và quyết định như sau:

a) Trường hợpngười được hưởng án treo là cán bộ, công chức hoặc đang học tập tại các cơ sởgiáo dục, đào tạo mà vẫn được tiếp tục làm việc, học tập, thì giao cho cơ quan,tổ chức trực tiếp quản lý người được hưởng án treo giám sát và giáo dục;

b) Trường hợpngười được hưởng án treo là quân nhân, công nhân quốc phòng mà vẫn được tạingũ, thì giao cho đơn vị quân đội từ cấp đại đội hoặc tương đương trở lên giámsát và giáo dục;

c) Trường hợpngười được hưởng án treo là người lao động làm công ăn lương mà vẫn được tiếptục làm việc, thì giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã nơi họ làm việc giám sát vàgiáo dục;

d) Trường hợpngười được hưởng án treo không thuộc đối tượng được hướng dẫn tại các điểm a, bvà c tiểu mục 6.6 này, thì giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơingười được hưởng án treo thường trú giám sát và giáo dục.

Ví dụ 1: GiaoNguyễn Văn A cho Công ty cổ phần Nam Á có địa chỉ tại số 10, đường N, quận Y,thành phố H giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách.

Ví dụ 2: Giao TrầnThế B cho Ủy ban nhân dân xã X, huyện H, tỉnh N giám sát và giáo dục trong thờigian thử thách.

6.7. Người đượchưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sauđây:

a) Đã chấp hànhđược một phần hai thời gian thử thách;

b) Chấp hànhnghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập;

c) Được cơ quan,tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghịbằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách.

6.8. Mức rút ngắnthời gian thử thách

a) Mỗi lần ngườiđược hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử tháchtừ ba tháng đến một năm.

b) Người đượchưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiềulần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là baphần tư.

c) Người đượchưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện đượchưởng dẫn tại tiểu mục 6.7 mục 6 này, thì Toà án có thể quyết định miễn chấphành thời gian thử thách còn lại.

7. Về Điều 61của BLHS

7.1. Người bị xửphạt tù nếu có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng,đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiệmtrọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn và thuộc một trong các trường hợpsau đây thì được hoãn chấp hành hình phạt tù:

a) Là người bịbệnh nặng, tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được vànếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cầnthiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữabệnh; ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 khángthuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giaiđoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kếtluận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng vànếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.

b) Là phụ nữ cóthai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay connuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu.

c) Là người bị kếttù không phải về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rấtnghiêm trọng, đặc biệt nghiệm trọng và là người duy nhất trong gia đình đanglao động có thu nhập và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽgặp khó khăn đặc biệt trong cuộc sống (như không có nguồn thu nhập nào khác,không có ai chăm nom, nuôi dưỡng… những người thân thích của họ trong giađình mà không có khả năng lao động).

d) Là người bị kếtán về tội ít nghiệm trọng (là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mứccao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù) và do nhu cầucông vụ, tức là do nhu cầu của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương cầnthiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định và nếu bắt họ đi chấphành hình phạt tù ngay thì chưa có người thay thế họ (có xác nhận bằng văn bảncủa cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương có liên quan đến việc thực hiệncông vụ đó).

7.2. Khi người bịxử phạt tù thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7này, thì toà án cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù. Toà án cũng có thể chongười bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 61của BLHS mà không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục7.1 mục 7 này được hoãn chấp hành hình phạt tù, nhưng phải xem xét rất chặtchẽ.

Ví dụ: Nguyễn ThịB bị xử phạt ba năm tù về tội mua bán trái phép chất ma tuý, B bị xử phạt tùlần này là lần đầu, đang nuôi con nhỏ mới 12 tháng tuổi và đang tại ngoại. Theođề nghị của B, Chánh án đã ra quyết định thi hành án ra quyết định hoãn chấphành hình phạt tù đối với B cho đến khi con của B đủ 36 tháng tuổi. Trong thờigian được hoãn chấp hành hình phạt tù B lại phạm tội trộm cắp tài sản và bị xửphạt hai năm tù; tổng hợp hình phạt của hai bản án buộc B phải chấp hành hìnhphạt chung là năm năm tù. Chánh án Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định thihành án. B có đơn đề nghị xin được hoãn thi hành án. Trường hợp này phải xemxét rất chặt chẽ. Giả sử con của B đã được 24 tháng tuổi, B có chồng chăm sóccon thì không cho B hoãn chấp hành hình phạt tù. Giả sử con của B đã được 24tháng tuổi, nhưng hay ốm đau, nay B lại đang có thai, thì tuy B có chồng, nhưngvẫn có thể cho B hoãn chấp hành hình phạt tù.

7.3. Thời hạn hoãnchấp hành hình phạt tù

a) Người bị xửphạt tù bị bệnh nặng được hoãn chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lầncho đến khi sức khỏe hồi phục.

b) Người bị xửphạt là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấphành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Trong thời gianđược hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếptục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùngđủ 36 tháng tuổi.

c) Người bị xửphạt tù là người lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ đượchoãn một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa là mộtnăm.

8. Về Điều 62BLHS

Các điều kiện đểcho người đang chấp hành hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tùvà thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo hướng dẫntương ứng tại mục 7 Nghị quyết này.

9. Hiệu lực thihành

9.1. Nghị quyếtnày đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 2 tháng10 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng côngbáo.

9.2. Trong quátrình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thìđề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có sử giải thích hoặc hướng dẫnbổ sung kịp thời./.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN

(Đã ký)

Trương Hòa Bình

 

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ban hành ngày 02/10/2007 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề