Người bị hại rút đơn khởi tố đối với tội trộm cắp tài sản thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Posted on Tư vấn luật hình sự 671 lượt xem

Tóm tắt tình huống:

Chào luật sư, Luật sư giúp cháu vấn đề này ạ. Cháu và bạn trước đây có thực hiện hành vi trộm tài sản là 40 triệu đồng và bạn cháu là người thực hiện, cháu chỉ được bạn chia cho 5 triệu đồng. Lúc đó cháu và bạn cháu chưa đủ tuổi . Sau đó, bạn của cháu sợ phải đi tù nên đã trốn đi được 3 năm rồi giờ chúng cháu cũng đã xin lỗi nhà bị mất cắp và trả lại số tiền đã mất. Chủ nhà bị mất cắp đã rút đơn về rồi nhưng công an vẫn khởi tố. Vậy luật sư cho cháu hỏi chúng cháu phải đi tù bao nhiêu năm ạ?
Người gửi: Quân Anh
trom 1

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình về công ty Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

2. Người bị hại rút đơn khởi tố đối với tội trộm cắp tài sản thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Mặc dù bạn không giữ vai trò là người thực hiện việc trộm tài sản và chỉ được chia cho 5 triệu trong tổng số 40 triệu đồng nhưng bạn vẫn là đồng phạm trong vụ án với vai trò là người giúp sức và bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm của mình. Tội phạm mà các bạn thực hiện là tội trộm cắp tài sản theo Điều 138 Bộ luật Hình sự nên đây không thuộc vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự. Tức là đối với tội Trộm cắp tài sản, mặc dù người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì cơ quan điều tra vẫn khởi tố vụ án này, việc công an vẫn tiếp tục khởi tố vụ án đối với hành vi phạm tội của hai bạn là đúng. 
Theo đó, Tội trộm cắp tài sản được Bộ luật hình sự quy định cụ thể như sau:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.
Tài sản mà các bạn trộm cắp là 40 triệu đồng thuộc khoản 1 Điều 138 “từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng” nên khung hình phạt đối với các bạn là “phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”. Thời hiệu thi hành bản án đối với khung hình phạt tại Khoản 1 Điều 138 là năm năm được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 55 Bộ luật Hình sựNăm năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống”, bạn của bạn đi trốn 3 năm nên vẫn đang còn thời hiệu nên các bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tôi trộm cắp tài sản từ lúc các bạn thực hiện tội phạm, tức là lúc các bạn chưa thành niên. Xét thấy khi thực hiện việc phạm tội, các bạn vẫn còn chưa thành niên nên và với các tình tiết giảm nhẹ là “người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại” (điểm b Khoản 1 Điều 46); “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” nên pháp luật sẽ hạn chế việc áp dụng hình phạt tù đối với người chưa thành niên, các bạn có thể sẽ chỉ chỉ bị phạt theo hình thức cải tạo không giam giữ, tức là được hưởng án treo. Các bạn nên thành khẩn khai báo cũng như tỏ thái độ ăn năn hối cải để nhận được sự khoan hồng của pháp luật.
Mặc dù đều là đồng phạm tuy nhiên,vai trò của hai bạn trong việc phạm tội là khác nhau nên việc quyết định hình phạt đối với mỗi bạn là khác nhau. Về vấn đề này, Điều 53 Bộ luật hình sự quy định như sau:
“Điều 53. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó”.
Trong trường hợp với vai trò là người giúp sức và nhận phần tiền nhỏ trong vụ án, bạn nên tỏ thái độ hối cải, ăn năn và khai báo thành khẩn, phối hợp với cơ quan điều tra để được được khoan hồng. Như vậy thì khung hình phạt đối với bạn sẽ được giảm nhẹ, có thể sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Người bị hại rút đơn khởi tố đối với tội trộm cắp tài sản thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Hải

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người bị hại rút đơn khởi tố đối với tội trộm cắp tài sản thì có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề