Người cao tuổi được hưởng những chính sách, trợ cấp xã hội nào không?

Posted on Tư vấn luật hành chính 249 lượt xem

Vâng em chào anh (chị).  Em có một vấn đề này không hiểu có thể giúp giùm em ko ạ ? Em có biết một bác 56 tuổi hiện tại đang lang thang. Cha bác là chiến sĩ mất trong trận Điện Biên Phủ, còn mẹ mất vì bom đạn chiến tranh và trước đó nghe bác bảo là gia đình có đất ở nhưng vì sau thời kì chiến tranh hòa bình lập lại, bác bị mất đất mà em vẫn chưa hiểu rõ lắm nhưng hiện nay bác muốn xin trợ cấp xã hội thì có làm được không ạ?

Hồ Ngọc Hào

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư 17/2016/TT- BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
– Nghị định 140/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: căn cứ theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp liên quan đến đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội.

Theo quy định pháp luật về đối tượng bảo trợ xã hội, tại điều 5 nghị định 136/2013 quy định:

Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

Giải thích rõ ràng cho điều luật này, căn cứ theo các quy định của pháp luật về người cao tuổi hoặc thẩm quyền rà soát hộ nghèo và cộng theo thông tin bạn cung cấp bên trên, theo đó người bác mà bạn quen biết sẽ thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nếu được uỷ ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thường xuyên cư trú cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phụ lục số 2e thông tư 17/2016.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo khoản 1 điều 17 nghị định 140/2018 quy định:

Điều 17. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật
1. Sửa đổi Điều 7 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d và 1đ Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật theo Mẫu số 2a Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội có xác nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 2b Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Kiến nghị bằng văn bản của đối tượng, người giám hộ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đối với trường hợp điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp, thay đổi nơi cư trú.”

Ngoài ra, đối với thông tin về việc gia đình người bác mà bạn quen biết bị mất đất vào thời điểm sau chiến dịch Điện Biên Phủ thì bạn có thể tìm hiểu thông tin thông qua chính sách “Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam” được thực hiện vào những năm 1953-1956 sẽ biết được lý do.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan đến đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Chà

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người cao tuổi được hưởng những chính sách, trợ cấp xã hội nào không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề