Người cho vay không đòi được tiền thì nên làm gì để đòi lại số tiền đó

Tóm tắt câu hỏi:

Người cho vay không đòi được tiền thì nên làm gì để đòi lại số tiền đó

Em chào các anh/ chị. Anh/ chị cho em hỏi trường hợp sau có kết thành tội và kiện được không? Em cho một anh vay với số tiền là 3 triệu. Vì tin tưởng nên em không viết giấy tờ gì. Sau 3 tháng em đòi thì anh ấy tắt máy, đến nhà thì toàn đi vắng. Hắn ta đã có tiền án, tiền sự về tội hiếp dâm, ra tù cách đây hơn 1 năm rồi. 
Người gửi: Hoàng Thị Thanh (Kiên Giang)

no 1

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị ! Cám ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Bộ Luật dân sự năm 2015;

Bộ Luật hình sự năm 2009;

2/ Người cho vay không đòi được tiền thì nên làm gì để đòi lại số tiền đó

Quan hệ vay tiền là một quan hệ dân sự do hai bên tự thỏa thuận, tự nguyện thực hiện; được điều chỉnh bởi Luật dân sự. Về nguyên tắc, khi hết thời hạn vay tiền, người vay (anh kia) phải trả cho người cho vay (cho chị) số tiền đã vay và cả lãi (nếu có). Nếu hết thời hạn vay, người cho vay đã đòi mà bên vay không trả thì người cho vay có thể khởi kiện dân sư theo quy định Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2011. Trong khởi kiện tranh chấp về hợp đông (hợp đồng cho vay) thì người khởi kiện phải chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình bằng cách cung cấp các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Nếu không có đủ căn cứ chứng minh hoặc không chứng minh được thì người khởi kiện sẽ không được giải quyết quyền lợi của mình mà còn phải chịu trách nhiệm về án phí. Nếu chị khởi kiện ra Tòa thì chị phải chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh sự vi phạm hợp đồng của anh kia. Mặc dù hợp đồng cho vay tiền giữa chị và anh ấy không có giấy tờ xác nhận nhưng nếu chị còn chứng cứ khác chứng minh sự kiện cho vay tiền và về nội dung vay tiền (như có người chứng kiến việc vay tiền giữa hai người, thời gian vay khi nào, ở đâu? Tại nơi đó có ai có thể làm chứng cho việc vay tiền của hai anh chị không; có ghi âm, ghi hình về sự kiện vay đó không…) thì chị vẫn có thể dùng nó làm chứng cứ, tài liệu kèm theo đơn kiện và có khả năng cao đòi được quyền lợi tại Tòa. Nếu chị không có bất cứ một tài liệu, chứng cứ hay nhân chứng nào chứng minh được sự việc cho vay tiền giữa chị và anh ấy thì việc khởi kiện của chị không thể được giải quyết, sẽ bị Tòa án trả lại đơn.

Hành vi không trả lại tiền của anh kia không thể bị xử lý hình sự theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 Bộ Luật Hình sự năm 2009) vì giá trị tài sản chiếm đoạt chưa đủ (dưới 4 triệu). Mặc dù anh ấy có tiền sự nhưng tội mà anh ấy phạm lại không thuộc vào nhóm tội chiếm đoạt tài sản nên cũng không thể xử lý hình sự về hành vi này được.

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Người cho vay không đòi được tiền thì nên làm gì để đòi lại số tiền đó. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người cho vay không đòi được tiền thì nên làm gì để đòi lại số tiền đó
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề