Người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Tóm tắt câu hỏi:

Người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Chào luật sư. Tôi và hai người bạn đang có ý định thành lập công ty để kinh doanh. Hiện tại thì tôi đang là nhân viên tại một công ty TNHH ở Hà Nội, hai người bạn thì một người là chủ một doanh nghiệp tư nhân, một người là bảo vệ của một trường đại học. Cho tôi hỏi chúng tôi có thể cùng nhau thành lập công ty được hay không? Loại hình doanh nghiệp chúng tôi được phép thành lập là gì? Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Ngô Thế Quang (Hà Nội)

Người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Luật cán bộ, công chức năm 2008;

– Luật viên chức năm 2010;

– Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

2/ Người không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Căn cứ theo điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì tổ chức, cá nhân không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.”

Dựa vào những thông tin mà bạn đưa ra chúng tôi xin phân tích quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp của từng người trong nhóm của bạn như sau:

Thứ nhất, Bạn- Nhân viên công ty trách nhiệm hữu hạn.

Bạn đang là nhân viên một công ty TNHH nên hoàn toàn có quyền thành lập một loại hình doanh nghiệp khác do mình quản lý hoặc đồng sáng lập công ty vì pháp luật không quy định việc cấm nhân viên công ty TNHH không được là thành viên của một công ty khác. Bạn cũng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 18 trên đây.

Do vậy, bạn hoàn toàn có thể thành lập công ty mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Thứ hai, người thứ nhất- chủ một doanh nghiệp tư nhân.

Căn cứ theo khoản 3 điều 183 Luật doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau:

“Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh”

Điều luật trên chỉ quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh mà không quy định việc chủ doanh nghiệp tư nhân không được thành lập các loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác người thứ nhất này cũng không thuộc các trường hợp cấm quy định tại khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp trên đây. 

Do vậy, người thứ nhất- đang là chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có quyền thành lập, quản lý loại hình doanh  nghiệp không phải doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh như công ty TNHH, công ty cổ phần. 

Thứ ba, người thứ 2- bảo vệ tại một đơn vị sự nghiệp công lập.

Người thứ hai hiện đang là bảo vệ tại một trường đại học, hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập nhưng chỉ là bảo vệ của trường mà không phải cán bộ, công chức, viên chức.

Căn cứ theo điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thì:

Điều 1. Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhànước, đơn vị sự nghiệp:

1.Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tôvà các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sựnghiệp;

2.Lái xe;

3.Bảo vệ;

4.Vệ sinh;

5.Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơquan, đơn vị sự nghiệp;

6.Công việc khác.”

Người thứ hai hiện đang là bảo vệ tại một trường đại học, hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập. Có thể thấy người này được ký hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp do bộ luật lao động điều chỉnh. Chính vì thế nên không thuộc viên chức của trường đại học này, không bị điều chỉnh của luật Viên chức năm 2010 nên không thuộc các quy định tại khoản 2 điều 18.

Theo đó người này có thể thành lập doanh nghiệp nếu trong hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập không có quy định khác.

Như vậy dựa vào quyền được thành lập, quản lý doanh nghiệp của mỗi thành viên nhóm bạn thì nhận thấy các bạn có thể cùng nhau thành lập công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về  Người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề