Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi thay đổi nơi làm việc có cần làm lại thẻ tạm trú không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, em có câu hỏi như sau rất mong được luật sư tư vấn! 
Bên em đang muốn gia hạn thẻ tạm trú, visa cho người nước Nhật. Trường hợp như sau: Bác Nhật này đang làm bên Bắc Ninh và đã được công ty đó gia hạn đến năm 2021 nhưng vì hết tháng 8 này bác ấy nghỉ việc ở đó và sang bên công ty em làm nên bên công ty em cần làm thẻ tạm trú mới cho bác ý. Vậy thủ tục, giấy tờ như thế nào ạ? Xin cám ơn luật sư! 
Người gửi: Quang Toàn
Bài viết liên quan:

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư tú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
– Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

2/ Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi thay đổi nơi làm việc có cần làm lại thẻ tạm trú không?

Theo như thông tin bạn cung cấp thì thẻ tạm trú người lao động nước ngoài trong trường hợp này (sau đây gọi là anh A) có thời hạn đến năm 2021. Dựa theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư tú của người nước ngoài tại Việt Nam thì chỉ tiến hành thủ tục gia hạn tạm trú khi thẻ tạm trú gần hết hạn và người nước ngoài có nhu cầu tiếp tục tạm trú tại Việt Nam. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư tú của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.”
Như vậy anh A không thuộc trường hợp phải gia hạn thẻ tạm trú. Như thông tin bạn trình bày thì trong thời gian tới anh A sẽ chuyển sang công ty bạn làm việc vì vậy bạn và anh A cần tiến hành các thủ tục sau:
Thứ nhất, thông báo về việc thay đổi nơi tạm trú. 
Điều này được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư tú của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú
……
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy do anh A làm vệc tại công ty của bạn nên giám đốc hoặc quản lý của công ty bạn phải cùng với anh A ra công an xã, phường địa chỉ làm việc của công ty bạn hay chính là nơi anh A tạm trú để thông báo về việc thay đổi tạm trú nêu trên. 
Thứ hai, thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động.
Theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì khi thực hiện quy trình cấp thị thực cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam phải có thủ tục mời, bảo lãnh của các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam. Trường hợp bạn nêu ra thì anh A nhập cảnh vào Việt Nam là do công ty cũ bảo lãnh nhập cảnh để làm việc cho công ty. Theo đó, khi anh A chấm dứt hợp đồng lao động với công ty cũ và chuyển sang công ty bạn để làm việc và thay đổi nơi cư trú thì trách nhiệm bảo lãnh của công ty cũ với anh A cũng đồng thời chấm dứt. Như vậy, bên cạnh việc thông báo thay đổi tạm trú thì công ty bạn phải đề nghị cấp giấy phép lao động mới. Điều này được quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP như sau:
8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
Dựa theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày anh A bắt đầu làm việc tại công ty bạn thì công ty bạn phải công ty bạn phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi anh A làm vệc. Trong đó, hồ sơ bao gồm như sau:
– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
–  02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật
– Giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp
– Ngoài ra, tùy từng đối tượng người lao động quy định tại Điều 2 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP mà anh A còn phải cung cấp các giấy tờ liên quan đến người lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định này.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi thay đổi nơi làm việc có cần làm lại thẻ tạm trú không? Chúng tôi hy vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài 1900 6589 tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Phùng Thị Mai

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi thay đổi nơi làm việc có cần làm lại thẻ tạm trú không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề