Người mang thai hộ không giao đứa bé cho vợ chồng người nhờ mang thai hộ thì giải quyết như thế nào.

Tóm tắt câu hỏi

Vợ chồng tôi cưới nhau được 10 năm, mặc dù đã áp dụng nhiềubiện pháp hỗ trợ sinh sản nhưng vẫn không thể có con. Vì vậy, 2 vợ chồng tôi đãquyết định nhờ em gái của vợ tôi mang thai hộ. Nhưng khi đứa trẻ sinh ra thì emgái của vợ tôi nhất định không giao đứa bé cho gia đình tôi. Luật sư cho tôi hỏitrong trường hợp này vợ chồng tôi cần làm những gì. Tôi cảm ơn!
Người gửi: Thanh Vân
mang thai ho vi muc dich nhan dao 17101316045719814 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật ViệtPhong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạnnhư sau:

1/ Cơ sở pháp lí

– Bộ luật Tố Tụng Dân sự 2015;
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
– Nghị Định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh còn bằng kĩ thuậtthụ tinh nhân tạo trong ốn nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

2/ Người mang thai hộ không giao đứa bé cho vợ chồng ngườinhờ mang thai hộ thì giải quyết như thế nào.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tựnguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợkhông thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằngviệc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ốngnghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để ngườinày mang thai và sinh con.
Pháp luật cấm trường hợp:Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗtrợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựachọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
Trong đó: Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc mộtngười phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sảnđể được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quyđịnh về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạonhư sau: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là conchung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.”
Thứ nhất, pháp luật hiện hành cũng quy định rõ các điều kiệnđể được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiệntrên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điềukiện sau đây:
+  Có xác nhận của tổchức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cảkhi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sauđây:
+  Là người thân thíchcùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩmquyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải cósự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái vớiquy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Thứ hai, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việcmang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện củacác bên và được lập thành văn bản. Như vậy, các bên trong quan hệ mang thai hộ(bên nhờ mang thai hộ, bên mang thai hộ) có quyền thỏa thuận về một số nội dungcó liên quan tới việc mang
thai hộ. Các nội dung của thỏa thuận mang thai hộ vì mụcđích nhân đạo được quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

“1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợchồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng ngườimang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau:được quy định tại Điều 96 Luật Hôn nHân và Gia đình 2014 gồm những thông tinsau:
a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thaihộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sảnkhoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thờigian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền vànghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờmang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bênvi phạm cam kết theo thỏa thuận.
2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bảncó công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhauhoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủyquyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ bakhông có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mangthai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sởy tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận nàyphải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.Quyền, nghĩa vụ củabên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo”

Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của người nhờ mang thai hộ vì mụcđích nhân đạo được quy định tại Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
–  Người mang thai hộ,chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sócsức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻcho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
–  Người mang thai hộphải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điềutrị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.
–  Người mang thai hộđược hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểmxã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợpkể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sảnchưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đếnkhi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chínhsách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
– Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thựchiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặcsự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượngbào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định củapháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thìbên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.
Thứ tư, về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mụcđích nhân đạo được quy định tại Điều 98 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nhưsau:
–  Bên nhờ mang thai hộcó nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinhsản theo quy định của Bộ Y tế.
– Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhânđạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mangthai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảohiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trongtrường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng,chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật nàyvà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bênmang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chếtthì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bênnhờ mang thai hộ.
– Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viênkhác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định củaLuật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
– Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bênnhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con
Từ những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi đó là bên mangthai hộ không giao con cho vợ chồng bạn và căn cứ vào những quy định của phápluật theo Điều 94 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bên con sinh ra trongtrường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mangthai hộ kể từ thời điểm con sinh ra. Hơn nữa, vợ chồng bạn có quyền gửi đơn yêucầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con trong trường hợp bên mang thai hộ cốtình không giao con cho vợ chồng bạn.
Tại Khoản 6Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhữngyêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhângia đình.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trình tự thủ tục giảiquyết việc dân dân sự như sau:
Bước 1: Anh chị nộp Đơn lên Tòa Án cấp huyện để yêu cầu Tòaán giải quyết việc dân sự liên quan đến mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếucó) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mụcđích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giảiquyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiếtcho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếulà cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tênvà đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thìviệc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứngcứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2: Tòa án nhận và xử lí đơn yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầuvà tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyếtđơn yêu cầu.
Bước 3: Thông báo thụ lí đơn yêu cầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu,Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩavụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việcTòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 4: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngàyTòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Bước 5: Quyết định giải quyết việc dân sự
Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sauđây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặckhông chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Ngườimang thai hộ không giao đứa bé cho vợ chồng người nhờ mang thai hộ thì giải quyếtnhư thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kểtrên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cầntư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người mang thai hộ không giao đứa bé cho vợ chồng người nhờ mang thai hộ thì giải quyết như thế nào.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề