Người nước ngoài được ở nhà riêng của công dân không?

Posted on Tư vấn luật dân sự 2226 lượt xem

Tôi có 1 người bạn, hàng năm đều qua việt nam với mục đích du lịch và làm từ thiện cho các trung tâm SOS. Vì bà muốn không gian riêng (k có đăng ký kinh doanh dịch vụ cho thuê, ở trọ) và thoáng, nên ngỏ ý muốn ở nhà tôi.
Tuy nhiên khi đi đăng ký tạm trú cho bà thì công an phường bảo nhà riêng không có đăng ký kinh doanh lưu trú, bà không phải người thân của tôi nên bà không được phép đăng ký tạm trú tại nhà riêng của tôi.
Xin luật gia tư vấn giúp tôi như vậy có đúng không?
Khách hàng: Việt

Cơ sở pháp lý: 

8a 98b4b 3

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đăng ký tạm trú cho người nước ngoài.
Trong trường hợp này, cơ quan phường đã có nhầm lẫn về trường hợp cấp thẻ tạm trú (thường là lưu trú dài hạn) và đăng ký tạm trú (một hình thức thông báo với cơ quan nhà nước, thường là ngắn hạn).
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú được quy định theo khoản 14 Điều 1  Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019:
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3;
b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”
Theo sự trình bày của bạn, người bạn nước ngoài đến Việt Nam với mục đích là du lịch, tức tương ứng với visa du lịch hay còn gọi là thị thực có ký hiệu DL nên không thuộc đối tượng được cấp thẻ tạm trú (thẻ yêu cầu cần giấy đăng ký kinh doanh, học tập,.. của nơi lưu trú)
Do đó, trong trường hợp này, bạn chỉ cần đăng ký tạm trú (khai báo tạm trú) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến tạm trú, chủ cơ sở lưu trú phải hoàn thành khai báo tạm trú (đối với vùng sâu, vùng xa thời hạn là 24 giờ).
Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:
1. Khai báo qua mạng tại Trang thông tin điện tử
Các khách sạn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử https://tentinh.xuatnhapcanh.gov.vn (thay tên tỉnh nơi lưu trú)
2. Khai báo bằng Phiếu khai báo tạm trú
Chủ cơ sở lưu trú khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Như vậy, người bạn nước ngoài hoàn toàn có thể đăng ký tạm trú tại nhà riêng của bạn mà không cần có giấy đăng ký kinh doanh. Điều này còn thể hiện rõ ràng hơn trên trang thông tin điện tử tại mục Loại sơ sở lưu trú có chia làm 5:
– Chung cư, cơ sở y tế, ký túc xá;
– Khu công nghiệp, chế xuất;
– Khách sạn, nhà trọ;
– Nhà dân kinh doanh (Hộ kinh doanh);
Nhà dân không kinh doanh.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về đăng ký tạm trú cho người nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Phương Anh

Để được giải đáp thắc mắc về: Người nước ngoài được ở nhà riêng của công dân không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

4/5 - (6 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề