Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Chào luật sư . Tôi làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, bị tai nạn lao động và đang điều trị liên tục không thể đi làm đến nay đã 6 tháng, tuy nhiên, hôm qua công ty có gửi thông báo về việc sẽ chấm dứt hợp đồng với tôi do tôi nghỉ điều trị quá lâu, không thể tới công ty làm việc. Luật sư tư vấn giúp tôi việc công ty cho tôi nghỉ việc như vậy là đúng hay sai? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Phan Thị Vinh (Hà Tĩnh)

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

-Bộ luật lao động năm 2012

2/ Quy định pháp luật về các trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định Điều 39 Bộ luật lao động 2012 về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

“1.  Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2.Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3.Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.

4.Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Pháp luật quy định người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp: Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Như vậy, trường hợp của bạn ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, bị tai nạn lao động và điều trị đã 6 tháng vẫn chưa đi làm được, công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là trái quy định pháp luật.

Đồng thời, Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ quy định tại Điều 42 Luật này như sau:
 
Người sử dụng lao động phải nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người bị cho thôi việc trái quy định pháp luật. Trường hợp bạn không muốn làm việc tiếp thì ngoài khoản tiền bồi thường, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại bạn, thì ngoài khoản tiền bồi thườnmg và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề:Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề