Nhân viên bảo vệ có được phép “tự” mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không và hình thức xử lý khi mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép

Tóm tắt câu hỏi

Em làm bảo vệ được 2 năm nhưng không được cấp Công cụ hỗ trợ thì em có được phép mua và sử dụng hay không. Hoặc em đã mua và sử dụng nhưng chưa có giấy phép sử dụng thì có bị phạt không.
Người gửi: Hoàng Sang ( Long An)
Bài viết liên quan:
Kết quả hình ảnh cho sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép phạt bao nhiêu

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định số 25/2012/NĐ-CP ngày 05/04/2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

2. Nhân viên bảo vệ có được phép  “tự” mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không và hình thức xử lý khi mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép. 

Điều 19 Nghị định 25/1012/NĐ-CP (có hiệu lực đến hết 30/6/2018) quy định về các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ như sau:
“Điều 19. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân; Dân quân tự vệ.
b) Công an nhân dân.
c) An ninh hàng không.
d) Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu, Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường.
đ) Ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
e) Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.
g) Câu lạc bộ, Trường, Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động.
h) Cơ quan thi hành án dân sự.
i) Thanh tra chuyên ngành Thủy sản, lực lượng kiểm ngư.
k) Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội.
l) Các đối tượng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định trang bị chủng loại, số lượng công cụ hỗ trợ cho phù hợp.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, cấp Giấy phép mua, Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định việc trang bị, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.”
Như vậy, với ngành nghề bảo vệ thì pháp luật cho phép được trang bị công cụ hỗ trợ để phục vụ công việc, tuy nhiên, đối tượng được mua và cấp phép sử dụng ở đây phải là cơ quan, cơ sở sử dụng bảo vệ hay doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ chứ không cấp phép cho cá nhân làm bảo vệ. Như vậy, vì bạn chỉ là nhân viên bảo vệ nên dù là để phục vụ công việc đi nữa thì theo quy định pháp luật bạn cũng không được tự ý mua và sử dụng công cụ hỗ trợ mà chỉ công ty, cơ quan nơi bạn làm việc với là chủ thể được quyền mua và cấp phép sử dụng công cụ hỗ trợ sau đó trang bị lại cho nhân viên của mình. Do đó, trường hợp bạn đã làm bảo vệ được 2 năm nhưng không được công ty trang bị công cụ hỗ trợ thì bạn có thể làm đơn yêu cầu công ty cung cấp công cụ hỗ trợ cho bạn để phục vụ công việc chứ không được tự mình mua và sử dụng. Điều đó là vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ.
Trường hợp giả sử bạn đã mua và sử dụng công cụ hỗ trợ thì do bạn không thuộc đối tượng được cấp phép, do đó, lúc đó hành vi này của bạn được xác định là hành vi sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép. Theo đó, căn cứ điểm  đ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì với hành vi này bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đồng thời, căn cứ điểm a Khoản 8 Điều 10 Nghị định này thì với hành vi này bạn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu công cụ hỗ trợ đã mua và sử dụng.
“Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này;”
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc Nhân viên bảo vệ có được phép  “tự” mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không và hình thức xử lý khi mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhân viên bảo vệ có được phép “tự” mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không và hình thức xử lý khi mua và sử dụng công cụ hỗ trợ không có giấy phép
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề