Nhặt được của rơi đòi tiền chuộc có phạm tội hay không?

Tóm tắt câu hỏi:

Em là sinh viên năm 2, tại Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tối hôm vừa rồi khi đi uống nước với bạn, em có để quên ví tiền ở ngoài quán, trong vì có toàn bộ giấy tờ tùy thân (chứng minh thư, thẻ sinh viên, bằng lái xe, thẻ ngân hàng,…) cùng tiền mặt khoảng 600.000 đồng. Đến trưa hôm sau, có số điện thoại gọi đến số điện thoại của công ty bố em(do em có để card visit của công ty bố vào trong ví), xin số điện thoại của tôi để nói chuyện, sau đó đòi tôi 5.000.000 đồng để chuộc lấy ví. Xin hỏi luật sư, liệu em có thể báo công an trong trường hợp này thì người đó có phạm tội gì không và em nên làm gì để có thể giải quyết việc này tốt nhất ạ? Em cảm ơn!
Người gửi: Mai Linh Chi
money afp 500 dhle 1

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009;
– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

2/ Nhặt được của rơi đòi tiền chuộc có phạm tội hay không?

Trước hết, dù biết không phải là ví của mình, nhưng người đó vẫn lấy, giữ giấy tờ cùng tiền mặt của bạn đã có dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, theo khoản 1, điều 138, Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về  tội trộm cắp tài sản như sau:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Trong ví của bạn có giá trị là 600.000 đồng, vì vậy chưa đủ điều kiện để cấu thành tội phạm trộm cắp tài sản mà sẽ được xử lý theo điểm a khoản 1 điều 15 nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
Tuy nhiên, trong trường hợp tổng giá trị của tài sản bạn có trong ví lên đến 2 triệu đồng (ví dụ, ví của bạn có giá từ 1.400.000 trở lên) thì người lấy ví của bạn sẽ có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản và bị xử lý theo điều 138, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 trên.
Sau khi lấy ví của bạn, người đó còn “đòi tiền chuộc” , đây là dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại khoản 1, khoản 5, điều 135 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau :
 1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cưỡng đoạt tài sản có cấu thành hình thức, tức là hậu quả không phải yếu tố bắt buộc của hành vi, trong trường hợp này, dù bạn đã giao tiền hay chưa thì người đó vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản, tùy theo mức đô nguy hiểm cho xã hội mà người đó sẽ phải chịu hình phạt khác nhau.
Theo đó, để giải quyết vấn đề của bản thân, bạn nên làm đơn trình báo lên cơ quan công an trong thời gian sớm nhất và yêu cầu giải quyết.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Nhặt được của rơi đòi tiền chuộc có phạm tội hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Phương Dung

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhặt được của rơi đòi tiền chuộc có phạm tội hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề