Những hợp đồng nào phải công chứng?

Posted on Tư vấn luật hành chính 302 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Những hợp đồng nào phải công chứng?

Em rất băn khoăn là tại vì sao có những hợp đồng thì cần phải công chứng, có những hợp đồng thì lại không cần. Ban tư vấn có thể giải đáp giúp em vấn đề này không ạ? Ngoài ra, hợp đồng thuê nhà trọ và hợp đồng mua bán nhà thì có phải công chứng hay không thưa luật sư? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Nguyễn Thị Thanh

Những hợp đồng nào phải công chứng?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật đất đai năm  2013;

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Luật kinh doanh bất động sản năm 2014;

2. Những hợp đồng nào phải công chứng?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, những hợp đồng dưới đây phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng:

Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực; trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ Điều 450 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 122 Luật Nhà ở 2014).

Hợp đồng tặng cho bất động sản: Nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký (Căn cứ khoản 1 điều 467 Bộ luật dân sự 2005).

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định (Căn cứ khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 và khoản 2 điều 689 Bộ luật dân sự  năm 2005).

Việc sửa đổi các hợp đồng đã được công chứng (Căn cứ khoản 2 điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2005).

3. Hợp đồng mua bán nhà có phải công chứng hay không?

Theo căn cứ pháp luật nêu trên, hợp đồng mua bán nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực, trừ trường hợp mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng (Căn cứ Điều 450 Bộ luật dân sự 2005 và Điều 122 Luật Nhà ở 2014).

4. Hợp đồng thuê nhà trọ có phải công chứng hay không?

Theo quy định tại khoản 2 điều 122 Luật nhà ở năm 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cho thuê nhà ở:

“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”

Ngoài ra, tại khoản 2 điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 cũng có quy định:

“Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.”

Do đó, đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết kể từ ngày Luật nhà ở năm 2014 có hiệu lực (từ ngày 1/7/2015) không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Những hợp đồng nào phải công chứng? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Những hợp đồng nào phải công chứng?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề