Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?

Tóm tóm tắt câu hỏi:

Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?

Gia đình bạn tôi là người dân tộc thiểu số, gia đình thuộc hộ nghèo, kinh tế rất khó khăn. Do có chính sách vay vốn của xã mà giờ gia đình bạn ấy đang có dự định nhận chuyển nhượng đất của một người hàng xóm để có thêm đất xây mô hình chăn nuôi, trồng trọt thoát nghèo. Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn như bạn tôi nhận chuyển nhượng đất cũng ở vùng khó khăn như vậy thì có được miễn lệ phí trước bạ không?

Người gửi: Nguyễn Thị Thu (Yên Bái)

Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị định số  45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm 2011  Về lệ phí trước bạ;

– Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 140/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

2/ Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?

Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 2 Nghị định số  45/2011/NĐ-CP  thì nhà, đất là một trong những đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 9 Nghị định số  45/2011/NĐ-CP về miễn lệ phí trước bạ như sau:

“1.Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.

2.Phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực; phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến 12 người.

3.Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.

4.Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5.Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

6.Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 124/2011/TT-BTC có hướng dẫn chi tiết Quy định miễn lệ phí trước bạ tại Điều 9 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP như sau:

“1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Trong đó:

–  Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

–  Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ là các cá nhân và hộ gia đình trong đó vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số.

– Vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Trường hợp này, các hộ gia đình, cá nhân khi kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế các giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu số như: Xác nhận của UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ khác chứng minh cá nhân đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người dân tộc thiểu số.”

Căn cứ các quy định nêu trên, nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định (gồm cả trường hợp người dân tộc thiểu số nhận chuyển nhượng nhà ở, đất ở tại các vùng khó khăn) thì được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở.

Thủ tục, điều kiện để người dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn được miễn lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 124/2011/TT-BTC và Thông tư số 156/2013/TT-BTC  của Bộ Tài chính.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ nhà đất?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề