Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?

Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau: Mẹ tôi đóng bảo hiểm đến nay là 16 năm, làm việc trong ngành cao su độc hại. Vậy cho tôi hỏi mẹ tôi có được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 75% mức lương tối đa 50 ngày không? 

Ngày 1/6/2016 mẹ tôi nhập viện phẫu thuật đến ngày 6/6/2016 thì được xuất viện, Bác sĩ cho mẹ tôi được nghỉ 10 ngày lên tái khám. Vậy cho tôi hỏi những ngày mẹ tôi nằm ở bệnh viện có được tính chế độ nghỉ ốm hay chưa, hay là chỉ tính thời gian 10 ngày bác cho. Mẹ tôi muốn nghỉ tối đa số ngày nghỉ ốm trong 1 năm thì có được hay không? Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: Phạm Tuyên. 

Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. 

2/ Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?

Theo như thông tin bạn cung cấp, Mẹ bạn làm việc trong ngành cao su độc hại và đã đóng bảo hiểm được 16 năm. Ngày 1/6/2016 mẹ bạn nhập viện phẫu thuật đến ngày 6/6/2016 thì được xuất viện, Bác sĩ cho mẹ bạn được nghỉ 10 ngày lên tái khám. Căn cứ theo quy định tại điều 24 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau

“Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Theo đó, Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Do đó, nếu Mẹ bạn thuộc một trong các điều kiện trên thì sẽ được áp dụng chế độ bảo hiểm khi bị ốm đau. Ở đây mẹ bạn đã thuộc trong điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản Điều 25 của luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. “1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.” 

Về thời gian hưởng chế độ ốm đau. 

Căn cứ theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 26, quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau. Theo đó,

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Căn cứ theo những quy định trên thì trường hợp của bạn, nếu mẹ bạn có đầy đủ các điều kiện thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm thì được hưởng mức bảo hiểm 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (Khoản 1 Điều 28) với thời gian tối đa 50 ngày (Điểm b khoản 1 điều 26). Đồng thời số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của mẹ bạn do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Ốm đau thì được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề