Phân tích các quy định của pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện

Trong thực tiễn, hợp đồng tặng cho tài sản diễn ra hàng ngày. Hợp đồng tặng cho có thể không có điều kiện nhưng cũng có thể là hợp đồng có điều kiện. Các trường hợp khác nhau có những quy định thực tiễn điều chỉnh vấn đề khác nhau. Vì vậy, Luật Việt Phong xin chia sẻ những kiến thức liên quan đến các quy định của pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện. 
Căn cứ pháp luật:
 
tang tai san co dieu kien 4
Luật sư tư vấn:

1. Hợp đồng tặng cho tài sản 

Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng dựa vào ý chí của chủ sở hữu tài sản có mong muốn tặng tài sản, chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho người khác. Hợp đồng tặng tài sản có thể không có điều kiện hoặc có điều kiện nhưng không liên quan đến mục đích kinh tế. Cụ thể theo điều 457 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
2. Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Pháp luật Việt Nam quy định, điều chỉnh về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện dựa trên điều 462 Bộ luật Dân sự cụ thể như sau:

“1) Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Bên tặng cho tài sản và bên được tặng tài sản đều phải là người có năng lực pháp luật dân sự và có năng lực hành vi dân sự và cả hai bên đều chấp thuận hợp đồng hoàn toàn tự nguyện. 
Bên được tặng cho tài sản có nghĩa vụ phải thực hiện các yêu cầu, các điều kiện tặng cho của bên tặng cho tài sản như: chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá thực hiện một công việc hoặc không thực hiện một công việc nhất định miễn là các công việc đó không trái với pháp luật và trái với đạo đức xã hội.
a. Tài sản tặng cho là động sản
Hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp tài sản tặng cho là động sản được xác định khi các bên có đăng ký quyền sở hữu tài sản đó. Động sản là những tài sản có thể di chuyển tới những địa điểm khác mà không thay đổi như tiền bạc, máy móc, tín phiếu, … 

Điều 458 Bộ luật Dân sự quy định về tặng cho động sản như sau: 

“1) Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2) Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.”
b. Tài sản tặng cho là bất động sản
Trong trường hợp tài sản tặng cho là bất động sản thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi bên được tặng cho từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu hay thời điểm chuyển giao tài sản. Nếu đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng các bên phải tuân theo các quy định về đất đai được quy định tại Luật đất đai 2013.

Điều 459 Bộ luật Dân sự quy định về tặng cho bất động sản như sau: 

“1) Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của Luật.
2) Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký, nếu bât động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế và là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng này dù đã thỏa thuận về đối tượng nhưng chưa có xác lập hợp đồng nếu đối tượng trong hợp đồng chưa được giao cho bên nhận. Không ai trong các bên của hợp đồng này có quyền yêu cầu bên còn lại phải thực hiện hợp đồng. Bên nhận tài sản được tặng cho không có nghĩa vụ phải trả lại cho bên tặng tài sản tiền hay bất kì lợi ích nào khác. 
Trong trường hợp hợp đồng tặng tài sản có điều kiện thì sau khi bên được tặng hoàn thành yêu cầu, điều kiện để thực hiện hợp đồng thì cũng không có trách nhiệm phải đền bù bằng bất kì lợi ích nào.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các quy định của pháp luật Việt Nam về tài sản tặng cho có điều kiện. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Đỗ Ngọc Huyền

Để được giải đáp thắc mắc về: Phân tích các quy định của pháp luật về tặng cho tài sản có điều kiện
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề