Pháp luật Việt Nam có thừa nhận công dân Việt Nam có 2 quốc tịch hay không?

Tóm tắt tình huống:

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì pháp luật nước ta có cho phép một người nào đó được mang một quốc tịch của một quốc gia khác không ạ?
Cảm ơn Luật sư tư vấn!
Người gửi: Phạm Hồng Trâm
song tich 2 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Việt Phong, về vấn đề của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Quốc tịch 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014).

2. Pháp luật Việt Nam có thừa nhận công dân Việt Nam có 2 quốc tịch hay không?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Quốc tịch có quy định về Quốc tịch như sau: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.”
Theo quy định tại Điều 4 Luật Quốc tịch có quy định về Nguyên tắc quốc tịch như sau:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.”
Như vậy, với quy định trên theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhà nước Việt Nam công nhận công dân Việt nam có một quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên nếu như Luật Quốc tịch có quy định khác thì người Việt Nam sẽ có đồng thời có hai quốc tịch.
Các trường hợp mà người Việt Nam đồng thời có hai quốc tịch:
– Thứ nhất, theo khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch thì: “2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.”. Như vậy, trong trường hợp một cá nhân mang quốc tịch Việt Nam đã ra định cư tại nước ngoài và được nhập tịch nước ngoài mà không cần phải thôi quốc tịch Việt Nam trước ngày mà luật quốc tịch thì quốc tịch Việt nam của người đó vẫn được công nhận, tức là người đó được phép mang hai quốc tịch. 
– Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch có quy định về việc Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam, theo đó:
 “Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Như vậy, ở trong trường hợp này ta có thể thấy rằng: khi một người nước ngoài nào đó mà mang quốc tịch của quốc gia họ, nhưng được vào nhập quốc tịch theo quy định tại điều luật trên hoặc trong trường hợp đặc biệt, được Chủ tịch nước cho phép thì sẽ đồng thời có hai quốc tịch: vừa là quốc tịch Việt Nam, vừa là quốc tịch của quốc gia họ.
– Thứ ba, ngoài ra trong trường hợp một công dân mang quốc tịch Việt Nam mà được phép nhập tịch vào quốc gia khác mà không bị buộc phải thôi quốc tịch Việt Nam thì cũng không bị buộc thôi quốc tịch Việt Nam và vẫn được công nhận mang hai quốc tịch.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Pháp luật Việt Nam có thừa nhận công dân Việt Nam có 2 quốc tịch hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Châu

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Pháp luật Việt Nam có thừa nhận công dân Việt Nam có 2 quốc tịch hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề