Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa

Tóm tắt câu hỏi:

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa

Công ty tôi là công ty TNHN 1 thành viên, ngày 8/2016 tôi có ký với công ty A hợp đồng mua 1.000kg cà phê, hợp đồng giao hàng vào hai đợt, đợt 1 vào nagỳ 2/10 và đợt hai vào giữa tháng 10, công ty A sẽ vận chuyển hàng bằng đường sông. Tuy nhiên, mãi đến ngày 23/10, công ty A mới giao hàng đợt 2 cho công ty tôi, họ thực hiện không đúng hợp đồng nên đã làm ảnh hưởng đến công ty tôi. Tôi đã yêu cầu bên A phải chịu phạt 10% giá trị hợp đồng theo thỏa thuận hợp đồng và yêu cầu bên A phải bồi thường thiệt hại. Nhưng họ lại nói vì lý do bất khả kháng nước sông cạn nên xà lan không đi được, họ bảo họ không phải chịu phạt cũng như bồi thường vì luật có quy định nên họ không đồng ý. Vậy, xin hỏi luật sư tôi yêu cầu bên A chịu phạt hợp đồng và chịu bồi thường như thế có đúng không, họ nói như vậy có đúng không? Tôi cảm ơn luật sư!

Người gửi: Phan Mạnh Hà (Đắc Nông)

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật thương mại năm 2005;

– Bộ luật dân sự năm 2005.

2/ Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa

Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 151 Bộ luật dân sự năm 2005:

Điều 151. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

2. Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:

b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;”.

Vì hợp đồng giữa hai bên có thỏa thuận giao hàng đợt hai vào giữa tháng 10, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 151 Bộ luật dân sự năm 2005, như vậy, thời điểm công ty A giao hàng đợt hai cho bên bạn là ngày 15/10/2016.

Tại khoản 1 Điều 37 Luật thương mại năm 2005 quy định:

Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng”.
Như vậy, công ty A phải giao hàng cho công ty của bạn vào đúng thời điểm giao hàng ngày 15/10/2016 đã thỏa thuận trong hợp đồng. Vì ngày 23/10 công ty A mới giao hàng, không đúng ngày 15/10 do đó công ty A đã vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, điểm b khoản 1 Điều 294 quy định:
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm”.

Sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự năm 2005 là “sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.

Từ những căn cứ trên cho thấy, vì lý do nước sông cạn công ty A không thể giao hàng đúng thời hạn thuộc trường hợp sự kiện bất khả kháng và thuộc trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
Để được miễn trách nhiệm, công ty A phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên bạn về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Nếu công ty A thực hiện không đúng việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Bồi thường thiệt hại, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề