Quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng hợp tác

Trong hợp tác kinh doanh thì hợp đồng hợp tác là không thể thiếu đối với cá nhân, pháp nhân đối với các đối tác của mình. Các doanh nghiệp liên kết với nhau bằng hợp đồng hợp tác để thực hiện một số các công việc nhất định để đạt được mục đích của họ. Sự thỏa thuận trong hợp đồng đóng vai trò nhất định trong việc phát triển kinh tế của cá nhân, doanh nghiệp với nền kinh tế mở như hiện nay. Vậy nên, Luật Việt Phong xin chia sẻ những kiến thức liên quan về những quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng hợp tác.
Căn cứ pháp luật:

– Bộ luật Dân sự 2005

hd hop tac 210629200949835280410 4
Luật sư tư vấn:

1.Hợp đồng hợp tác

Hợp đồng hợp tác được pháp luật Việt Nam định nghĩa như hợp đồng giữa các chủ thể để đạt được những lợi ích nhất định. Cụ thể tại điều 504 Hợp đồng hợp tác Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
“1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”
Hình thức bắt buộc của hợp đồng hợp tác là văn bản. Việc quy định như vậy nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng nếu có tranh chấp xảy ra. 
2. Đặc điểm của hợp đồng hợp tác

Hợp đồng hợp tác cũng như hợp đồng dân sự đều dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất về ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng hợp tác không đối ngược nhau và có quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giống nhau. 
Chủ thể của hợp đồng hợp tác là những cá nhân, pháp nhân có đầy đủ các điều kiện có thể tham gia vào hợp đồng. Chủ thể có thể đóng góp công sức hoặc tài sản hoặc cả hai. Việc thực hiện đóng góp của các bên đều hướng tới mục đích hợp tác, phát triển, đạt được lợi ích từ việc hợp tác. Các bên đều phải chịu những rủi ro nhất định khi tham gia vào hợp đồng.
3. Nội dung của hợp đồng hợp tác

Quy định về hợp đồng hợp tác không bắt các chủ thể phải tuân theo một khuôn mẫu nhất định nhưng có quy định về những nội dung cơ bản và cần thiết trong bản hợp đồng này. Hợp đồng này khi bảo đảm được những nội dung cơ bản thì có thể xác định các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, các bên đều hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm về sự hợp tác này. Căn cứ theo quy định tại Điều 505 BLDS năm 2015:
“Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.”
Khi có tranh chấp xảy ra thì tòa án sẽ dựa vào nội dung của hợp đồng cũng như các văn bản có giá trị pháp lý liên quan để giải quyết tranh chấp liên quan đến vụ án.
Mục đích, thời hạn hợp tác: Các chủ thể tham gia hợp đồng đều có chung mục đích và thời hạn mà các bên đưa ra là thời hạn trong quá trình hợp tác của các bên.
Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân: Việc xác định chỉnh xác, bảo đảm về thông tin của các bên tham gia nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng, tránh trường hợp nhầm lẫn, không chính xác các thông tin quan trọng mà dẫn đến tranh chấp.
Tài sản đóng góp: Trong hợp đồng cần nêu rõ tài sản đóng góp của các bên là những tài sản nào và giá trị của tài sản đó. Mức đóng góp của các bên có thể ngang bằng nhau hoặc theo thỏa thuận qua đó xác định việc phân chia lợi nhuận.
Đóng góp bằng sức lao động: Chủ thể tham gia hợp đồng hợp tác có thể đóng góp bằng sức lao động của mình. Trong nội dung hợp đồng phải ghi nhận rõ chủ thể nào đóng góp bằng sức lao động và quá trình sử dụng lao động vào công việc hợp tác như thế nào.
Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức: Các bên cần ghi rõ phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức cho từng chủ thể. Việc này thường được xác định trên cơ sở tỷ lệ đóng góp sức lao động, tài sản của từng chủ thể trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác: Các chủ thể tham gia hợp đồng có những quyền và nghĩa vụ nhất định và chịu trách nhiệm như nhau khi có sai phạm xảy ra..
Quyền, nghĩa vụ của người đại diện: Các doanh nghiệp, công ty có thể ủy quyền cho người đại diện. Nếu người đại diện phạm vi thẩm quyền hoặc thực hiện không đúng thẩm quyền của mình, hợp đồng hợp tác nên ghi nhận những điều khoản liên quan đến phạm vi quyền, nghĩa vụ của người đại diện.

Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của các thành viên: Hợp đồng hợp tác cần quy định cụ thể các điều kiện tham gia hoặc rút khỏi để việc tham gia để không làm ảnh hưởng đến tiến độ hợp tác của các bên.
Điều kiện chấm dứt hợp tác: Các điều khoản để chấm dứt việc hợp tác giữa các thành viên hợp tác là cần thiết trong bất cứ hợp đồng nào để bảo đảm an toàn cho các bên trong trường hợp bị vi phạm hợp đồng. 
4. Chấm dứt hợp đồng hợp tác

Trường hợp theo thỏa thuận đã ghi nhận trong hợp đồng:

Theo thỏa thuận của hợp đồng được thỏa thuận: Hợp đồng hợp tác nếu đang được thực hiện nhưng vi phạm một số điều kiện đã được thỏa thuận và thống nhất với nhau thì hợp đồng đó có thể bị chấm dứt. 
Theo thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác: Nếu hợp đồng có quy định về thời hạn để hoàn thành công việc hoặc thỏa thuận về thời hạn các bên hợp tác với nhau thì hết thời hạn đó hợp đồng hợp tác giữa các bên sẽ chấm dứt như trong thỏa thuận.
Theo mục đích hợp tác: Các bên hợp tác với nhau vì mục đích, lợi ích nhất định. Khi mục đích hoặc lợi ích đã được thỏa thuận trong hợp đồng đã hoàn thành thì hợp đồng hợp tác có thể được chấm dứt. 
Trường hợp theo quy định của pháp luật:

Theo quyết định, bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Nếu hợp đồng hoặc điều khoản của hợp đồng có mục đích làm xâm hại đến lợi ích chung hay lợi ích cả nhà nước thì các cơ quan nhà nước có quyền quyết định hoặc đưa ra bản án để chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đó. 
Theo các trường hợp khác quy định tại Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan: Hợp đồng hợp tác có thể được chấm dứt theo quy định tại các luật khác có liên quan đến nội dung hợp đồng đó. Nếu hợp đồng hợp tác được thực hiện nhưng có quy định về chấm dứt hợp đồng đó được quy định tại các luật riêng thì hợp đồng này phải chấm dứt như pháp luật quy định. 
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng hợp tác. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Đỗ Ngọc Huyền

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng hợp tác
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề