Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn với sỹ quan quân đội?

Dạ chào luật sư ạ. 
Em có câu hỏi cần được luật sư giải đáp ạ.
Bạn trai em là sĩ quan quân đội và cả hai có ý định tiến tới hôn nhân nhưng về thẩm tra lý lịch có chút vấn đề. Anh trai con nhà bác bên ngoại có đi trại cải tạo 2 tháng vì gây ra tai nạn do bên đó đòi khoản bồi thường quá cao không trả được hết nên mới bị đi ạ ( không gây chết người ) và hiện tại thì anh ấy qua đời rồi.

Đặng Thu Uyên.

Bài viết liên quan:
– Điều kiện kết hôn giữa những người cận huyết thống
– Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn
– Điều kiện kết hôn đối với người cùng giới
– Điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội
– Điều kiện kết hôn với người nước ngoài như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện kết hôn.

Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Đối với thông tin mà bạn cung cấp, việc bạn kết hôn với sỹ quan quân đội thì pháp luật Hôn nhân và gia đình hiện hành không quy định về điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của công dân. 

Tuy nhiên, trong trường hợp bạn kết hôn với sĩ quan quân đội thì phải đảm bảo các quy định nội bộ ngành.

Quy chế ngành sỹ quan quy định xét lý lịch ba đời đối với gia đình cũng như người sẽ kết hôn với người làm trong ngành, cụ thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được kết hôn với người trong ngành sỹ quan:

– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến; tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành, Đạo hồi;

– Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa (Trung Quốc);

– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (Kể cả khi đã nhập tịch tại Việt Nam).

Như vậy, trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp không được kết hôn với người trong ngành sỹ quan. Và nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 vừa trình bày trên thì bạn vẫn kết hôn được với bạn trai là sỹ quan quân đội.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan điều kiện kết hôn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Diệu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn với sỹ quan quân đội?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề