Quy định của pháp luật về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Em có trường hợp của một em bé, mẹ mất bố bỏ đi, hiện cháu đang học lớp 4 và sống với dì. Xin hỏi luật sư cháu có thuộc đối tượng phải trợ giúp xã hội không? Mong luật sư tư vấn.

Anh luân.

Bài viết liên quan:
– Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
– Được hưởng các khoản trợ cấp đến khi nào đối với trường hợp sinh viên là con thương binh
– Đối tượng được trẻ em được hưởng trợ cấp xã hội
– Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
– Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội.

Dựa theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP:

Điều 5: Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

b) Mồ côi cả cha và mẹ;

Trường hợp này, bé đang học lớp 4 (10 tuổi) và mồ côi cả cha lẫn mẹ thì thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. 

Vì vậy, bé thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Quy định của pháp luật về mức trợ cấp được hưởng, căn cứ vào khoản 1 điều 4 và điểm b khoản 1 điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP:

Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.

Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;

Căn cứ vào quy định trên thì bé sẽ nhận được mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng với hệ số 1,5.

Như vậy, số tiền bé nhận được trợ cấp hàng tháng là 270.000 x 1,5= 405.000vnđ/tháng.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề pháp lý liên quan đến đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
    Chuyên viên: Diệu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề