Quy định của pháp luật về kết hôn cận huyết thống.

Cho em hỏi giờ em với người yêu em đang yêu nhau, ông cụ sinh ra ông nội của bạn gái em và đồng thời sinh ra bà ngoại em. Ông nội của bạn gái em với bà ngoại em là anh em cùng cha khác mẹ rồi bà ngoại em sinh ra mẹ em rồi có em. Cho em hỏi bây giờ em với bạn gái em kết hôn có được không?

Lương Dáng.

Bài viết liên quan:
– Thế nào thì bị coi là kết hôn cận huyết thống?
– Quy định về việc kết hôn cận huyết
– Kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn và hậu quả của việc kết hôn mà không đăng ký
– Đăng ký kết hôn mà không làm lễ kết hôn có được xem là vợ chồng không?
– Sống chung như vợ chồng không có đăng ký kết hôn khi muốn bỏ nhau có phải làm thủ tục ly hôn không?

Căn cứ pháp luật:

Luật sư tư vấn 

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến kết hôn cận huyết thống.

Theo thông tin bạn cung cấp và căn cứ vào điều 8, điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn và các hành vi cấm trong hôn nhân.

Điều 8:  Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Điều 5: Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Trong trường hợp của bạn thì:

– Ông cụ sinh ra ông nội của bạn gái bạn và sinh ra bà ngoại của bạn là đời thứ nhất

– Ông nội của bạn gái bạn và bà ngoại của bạn là đời thứ hai

– Bố, mẹ của bạn và bạn gái bạn là đời thứ ba

– Bạn và bạn gái bạn là đời thứ tư.

Do vậy, bạn và người yêu bạn là đời thứ tư nên không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Và nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 thì hai bạn có thể đến UBND xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về các vấn đề pháp lý liên quan đến điều kiện kết hôn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Diệu Linh.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về kết hôn cận huyết thống.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề