Quy định của pháp luật về phạt cọc như thế nào?

Posted on Tư vấn luật dân sự 259 lượt xem

 Tóm tắt tình huống:

Nhà tôi là bên bán đất (bên A). Trước khi đưa quyền sử dụng đất (bìa đỏ) nhà tôi đã viếtgiấy cam kết nhận tiền (số tiền 400 triệu đồng) để đồng ý bán đất cho bên B.Nhưng lại không có dấu công chứng chỉ là hợp đồng viết tay, có chữ kĩ của bên Avà bên B, cộng thêm bên C (người làm chứng) thì có đúng pháp luật không? Tôi muốnhỏi trường hợp bên bán đất (bên A) có thể hoàn trả số tiền đặt cọc của bên mua đất(bên B) mà không có bất cứ ràng buộc nào (tức là không bán nữa được không?) hoặcbên B có thể dùng phương pháp nào đó lật lọng không?

Người gửi: Trần Hiếu (Nam Định)

tai xuong 2

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ Luật Dân sự 2015

2. Quy định của pháp luật về phạt cọc như thế nào?

Theo quy địnhtại khoản 1, điều 348, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc:

Điều 358. Đặt cọc

1. Đặt cọc làviệc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vậtcó giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảmgiao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.”

Theo quy định trên thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải côngchứng mà chỉ cần thành lập bằng văn bản là hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật. Trườnghợp bạn muốn từ chối giao kết hợp đồng thì cũng căn cứ theo khoản 2, điều 358quy định:

2. Trong trường hợp hợp đồngdân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọchoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giaokết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và mộtkhoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuậnkhác.”

Nếu bạn muốntừ chối việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên B thì bạn vẫn có quyền từchối giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật bạn sẽ phải trảlại tiền cọc cho bên B và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.Như vậy, trường hợp này, nếu không có thỏa thuận gì khác thì bạn sẽ phải thanhtoán cho bên B số tiền 800 triệu đồng (bao gồm 400 triệu tiền đặt cọc và 400triệu tương đương với tiền đặt cọc) khi bạn từ chối việc giao kết hợp đồng. Tuynhiên, pháp luật dân sự ưu tiên sự thỏa thuận của các bên.

Trên đây là tư vấn của công ty luật Việt Phong về việc quy định của pháp luật về phạt cọc như thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hữu Trọng

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về phạt cọc như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề