Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng.

Chào luật sư, tôi muốn hỏi vấn đề sau.

Bố chồng tôi là cán bộ về hưu. Khi công tác ông được nhà nước ưu tiên theo chính sách bán cho một mảnh đất 100m2, đất chưa có sổ đỏ nhưng đã có quyết định giao đất. Bố chồng tôi mất được 2 năm rồi nay gia đình tôi muốn làm sổ đỏ mảnh đất này và để mẹ chồng tôi đứng tên. Nhà chồng tôi có 3 anh chị em, chồng tôi là cả và 2 người em gái. Cô út hiện nay đang sống và định cư tại Mỹ rồi. Tuy nhiên khi gia đình tôi ra xã làm sổ thì họ nói phải có văn bản đồng ý của các con thì mẹ tôi mới được đứng tên mảnh đất này. Tôi muốn hỏi họ yêu cầu vậy có đúng không? Gia đình tôi phải làm thủ tục gì để được cấp sổ đỏ? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Hà (Hưng Yên)

Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005

2/ Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất được bố bạn mua trong thời kỳ hôn nhân nên mảnh đất này sẽ là tài sản chung của bố mẹ bạn. Khi bố bạn mất, một nửa quyền sử dụng mảnh đất của bố bạn sẽ trở thành di sản thừa kế nên tài sản thừa kế này sẽ được chia theo di chúc của bố bạn hoặc nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.

Căn cứ vào Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về trường hợp chia di sản thừa kế  theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, theo quy định trên của pháp luật, một nửa mảnh đất thuộc quyền sử dụng của bố bạn sẽ được chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Vì vậy, ủy ban xã yêu cầu phải có văn bản đồng ý của các con thì mẹ bạn mới được đứng tên mảnh đất là đúng theo quy định của pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong vềQuy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề