Quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều người?

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào Văn phòng Luật sư!
– Cho tôi xin phép được hỏi:
Tôi và 3 người bạn chung nhau tiền mua 1 miếng đất, số tiền của mỗi người không bằng nhau. (chúng tôi có 4 người).
a) Nếu chúng tôi cùng muốn đứng tên trên sổ đỏ thì sẽ như thế nào? chúng tôi phải làm những thủ tục gì?
b) Chúng tôi cùng ủy quyền cho 1 người đại diện (trong 4 chúng tôi) đứng tên trên sổ đỏ thì chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì?
c) Trong 2 trường hợp trên, trường hợp nào khi ra công chứng thì lệ phí ít hơn?
d) Số tiền chúng tôi đem mua đất là tiền riêng của mỗi chúng tôi, không phải là tiền của vợ/chồng trong 4 chúng tôi. Vậy, chúng tôi cần phải làm các thủ tục gì để xác định đó là tiền riêng của mỗi 4 người chúng tôi?
e) Chúng tôi nên mua như thế nào là thuận tiện để tránh sau này đời con, cháu chúng tôi tranh chấp hoặc tai nạn bất ngờ xảy ra?
Người gửi: Mạnh Quân

Bài viết liên quan:
so huu nha o

 Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013
Nghị định 43/2013/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai 2013

2.Quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều người?

a)Nếu cả 4 người cùng muốn đứng tên trên sổ đỏ thì sẽ làm các thủ tục như sau:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 98, Luật đất đai 2013 quy định :
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.”
Do đó, khi khách hàng mua chung mảnh đất với những người khác thì phải ghi tên tất cả những người sở hữu đó trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (Khoản 1, Điều 70, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; 
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; 
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); 
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; 
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; 
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”
Bước 2: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai tại UBND cấp xã/phường nơi có mảnh đất. 
b)Theo Khoản 2, Điều 98, Luật đất đai, khách hàng sẽ có 2 sự lựa chọn sau:
Mỗi người có tên trong sổ đỏ có quyền được xin cấp mỗi người 1 giấy chứng nhận. 
Hoặc cả 4 người có thể ủy quyền cho 1 người đại diện để được cấp 1 giấy chứng nhận duy nhất. 
Khách hàng có thể nộp giấy ủy quyền cùng với hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bày tỏ mong muốn với cán bộ đăng ký đất đai. 
c)Căn cứ theo Khoản 3, Điều , Thông tư 257/2016/TT-BTC  quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Đối với trường hợp 1 – Tất cả cùng đứng tên trên sổ đỏ: Khách hàng sẽ mất các khoản phí sau:
+ Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản. (Khoản 5, Điều 4, Thông tư)
+ Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. (Khoản 7, Điều 4, Thông tư). 
Đối với trường hợp 2 – Ủy quyền cho 1 người đứng tên trên sổ đỏ:
Ngoài các khoản tại trường hợp 1, khách hàng còn phải đóng thêm khoản công chứng hợp đồng ủy quyền 40.000 đồng. 
d)Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình, để xác định đó là tài sản riêng của cá nhân, mà không phải tiền của vợ chồng, thì khách hàng làm 1 bản giấy tờ chứng thực có xác nhận của vợ rằng đó là tài sản riêng của mình, hơn hết liên quan đến việc bán đất nên sẽ cần công chứng 
e)Nên mua thế nào để tránh đời con cháu sau xảy ra tranh chấp?
Theo chúng tôi, khi mua đất, các anh nên phân định rõ chia đều cho 4 người, và ai được những phần nào. Sau đó làm 1 bản hợp đồng giao kết và cả 4 người đều ký vào đó xác nhận. 
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều người. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhiều người?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề