Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con

Tóm tắt tình huống

Em đang mang thai được 5 tháng. Em và chồng em đi làm theo hợp đồng lao động cũng được khoảng 3 năm rồi. Cho em hỏi, ngoài việc em được hưởng bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản thì chồng em có được hưởng không, nếu hưởng thì mức hưởng như thế nào?
Người gửi: Thu Thảo 
che do thai san cho nam gioi 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con
Việc chồng của bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Theo điểm e – khoản 1 – Điều 31 quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản trường hợp: “Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”. Như vậy, chồng của bạn đang đóng bảo hiểm xã hội tại công ty thì cũng được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con.
Về việc chồng của bạn được hưởng chế độ thai sản như thế nào khi bạn sinh con?
Thứ nhất, về thời gian hưởng
Khoản 2 – Điều 34 – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: 
“a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
Thời gian tính chế độ thai sản này không tính vào ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.
Tại khoản 4 và khoản 5 – Điều 34 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
“4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Thời gian tính chế độ thai sản đối với khoản 4 và khoản 5 nêu trên thì tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.
Thứ hai, về mức hưởng
Điểm b – khoản 1 – Điều 39 – Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau: “Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.Theo đó, mức hưởng theo tháng là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 – Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản cho trường hợp của chồng bạn thì tính theo mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày. 
Trường hợp chồng bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Thứ ba, về hồ sơ và thủ tục giải quyết hưởng chế độ thai sản 
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với chồng bạn theo quy định tại khoản 4 – Điều 101 – Luật bảo hiểm xã hội như sau: “Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi”.
Thủ tục giải quyết theo quy định tại Điều 102 – Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, chồng bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho chồng của bạn.
 Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trường hợp của vợ chồng bạn đều đang làm việc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội khoảng 3 năm thì chồng bạn được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con. Thời gian, mức hưởng và thủ tục hưởng theo quy định của pháp luật đã phân tích như trên.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Hoàng Thị Nụ

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về chế độ thai sản đối với người chồng khi vợ sinh con
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề