Quy định về chồng là đảng viên khi vợ mang thai cháu thứ 3

Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi Luật sư. Nhờ Luật sư giải đáp giúp.
Tôi được kết nạp lại vào Đảng đầy đủ thủ tục, có ý kiến thống nhất của Thường trực Tỉnh ủy trong thời điểm vợ đang mang thai cháu thứ 3. Trong thời gian đảng viên dự bị thì vợ sinh cháu thứ 3 và đã nhận hình thức kỷ luật khiển trách. Nay chuyển đơn vị công tác nên phải chuyển sinh hoạt Đảng. Đảng ủy khối cơ quan mới từ chối tiếp nhận với lý do là: Tôi được kết nạp lại không đúng tiêu chuẩn Vợ mang thai cháu thứ 3 và không báo cáo trung thực với tổ chức Đảng lý lịch đặc điểm chính trị của bản thân, vợ hoặc chồng con vì không báo cáo việc vợ mang thai cháu thứ 3. Vậy:
– Việc kết nạp lại của tôi đúng tiêu chuẩn chưa kết nạp khi vợ tôi đang mang thai, chưa sinh cháu thứ 3.
– Có quy định nào về việc phải báo cáo việc vợ mang thai cháu thứ 3 Nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, báo cáo với ai… Xin chân thành cảm ơn. 
Người gửi: Việt Đức
Bài viết liên quan:
mang thai 18052610315633191 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011
Nghị định 20/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh sửa đổi điều 10 của pháp lệnh dân số
Quy định 102-QĐ/TW 2017 Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
Quy định 29-QĐ/TW Quy định thi hành điều lệ Đảng
Hướng dẫn 01-HĐ/TW Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành điều lệ Đảng

2.Quy định về chồng là đảng viên khi vợ mang thai cháu thứ 3

Thứ nhất, việc xử lý kỷ luật đảng viên khi vợ sinh con thứ 3
– Quy định 102-QĐ/TW Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm có quy định mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản sẽ sinh một hoặc 2 con.
Những trường hợp đặc biệt do chính phủ quy định không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con được quy định cụ thể tại Điều 2, Nghị định 20/2010/NĐ-CP. Nếu thuộc một trong những trường hợp này thì việc bạn sinh con thứ 3 là không vi phạm quy định về sinh con thứ 3.
– Nếu bạn là đảng viên thì căn cứ theo quy định tại điều 27, đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, sẽ bị xử lý theo điều 27 của quy định. Như vậy, nếu bạn là đảng viên mà sinh con thứ 3 thì sẽ bị xử lý kỷ luật:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc vi phạm trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ”
– Đối với trường hợp bạn là đảng viên dự bị:
“Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
4- Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
… đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.” ( Điều 2, Quy định 102)
Theo đó, đối với đảng viên dự bị thì hình thức kỷ luật xử lý kỷ luật chỉ là khiển trách, cảnh cáo. Như vậy, việc bạn vi phạm về sinh con thứ ba trong thời gian bạn đang là đảng viên dự bị thì bị xử lý kỷ là đúng theo quy định pháp luật.
Thứ hai, quy định về kết nạp lại với người vào Đảng
 Điều kiện kết nạp đảng viên
Theo Khoản 2 điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định điều kiện trở thành Đảng viên như sau: Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng
 Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên ( kể cả trong trường hợp kết nạp lại )
Thủ tục xem xét kết nạp Đảng bao gồm: Bồi dưỡng nhận thức về Đảng, Đơn xin vào Đảng, Lý lịch của người vào Đảng, Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng, Lấy ý kiến nhận xét của tổ chức chính trị – xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chính ủy nơi người vào Đảng cư trú, Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng, Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, Tổ chức lễ kết nạp đảng viên, Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú,  Việc phân công đảng viên theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị ( Mục 3, hướng dẫn 01-HĐ/TW )
 Đối với đảng viên kết nạp lại thì:
– Ngoài những điều kiện kết nạp đảng như trên. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
+ Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
+ Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định.
+ Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
– Đối tượng không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
(3.5 mục 3, quy định 29-QĐ/TW Quy định thi hành điều lệ Đảng )
 Ở đây, bạn có nói việc bạn chuyển đến đơn vị công tác mới Đảng ủy khối cơ quan mới từ chối tiếp nhận với lý do là bạn được kết nạp lại không đúng tiêu chuẩn (Vợ mang thai cháu thứ 3) và không báo cáo trung thực với tổ chức Đảng lý lịch, đặc điểm chính trị của bản thân, vợ hoặc chồng con (vì không báo cáo việc vợ mang thai cháu thứ 3). Như vậy, lý do từ chối tiếp nhận trong trường hợp này của bạn là lần kết nạp lại trước không đúng tiêu chuẩn khi vợ đang mang thai con thứ 3 và không báo cáo trung thực với tổ chức Đảng lý lịch, đặc điểm chính trị của bản thân, vợ hoặc chồng con.
 Xem xét việc vợ bạn đang mang thai cháu thứ ba, thì có được xét kết nạp Đảng không?
– Đảng ủy khối cơ quan mới từ chối tiếp nhận chỉ trong trường hợp bạn không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chuẩn kết nạp lại vào Đảng cộng sản Việt Nam khi vợ bạn đang mang thai con thứ 3 là không có căn cứ pháp luật
– Về lý do bạn đã không báo cáo trung thực với tổ chức Đảng về lý lịch nên đã từ chối tiếp nhận cũng không đúng theo quy định pháp luật. Bởi vì theo quy định của hướng dẫn 01-HD-TW thì việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng bao gồm: Người vào Đảng; Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với người thân thì cần làm rõ những vấn đề sau:
+ Về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay;
+ Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Theo đó, việc bạn không khai vợ bạn đang mang thai không vi phạm về việc báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ theo quy định tại khoản 1 điều 4 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về Đảng viên có con thứ 3. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về chồng là đảng viên khi vợ mang thai cháu thứ 3
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề