Quy định về đăng ký khai sinh cho con

Tóm tắt câu hỏi:

Con em sinh ngày 16/12/2015. Nhưng vợ chồng em chỉ mới đăng ký kết hôn tháng 5/2018. Em chưa nhập khẩu vào hộ khẩu của bên chồng. Bây giờ em muốn làm giấy khai sinh cho con tại nơi chồng cư trú thì cần những giấy tờ gì. Và mức phạt là bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Người gửi: Ngọc Ánh
Bài viết liên quan:
is 6 18062616595623978

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Luật hộ tịch 2014
Luật cư trú 2006 ( sửa đổi 2013 )
Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tích
Nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong  lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành  chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị quyết 58/NQ-CP Nghị quyết về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tư pháp

2.Quy định về đăng ký khai sinh cho con

Thứ nhất: quy định về đăng ký khai sinh cho con tại nơi đăng ký của bố:
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 thì:
Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Theo đó, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. 
Nơi cư trú của con được xác định như sau:
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, ở đây bạn hoàn toàn có thể đăng ký khai sinh cho con tại nơi chồng bạn cư trú.
Thứ hai, Về thủ tục đăng ký khai sinh cho con:
– Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh ( Điều 13, Luật hộ tịch 2014 )
+ Thẩm quyền đăng ký khai sinh ủy bạn nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ nếu trường hợp đứa trẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2. Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú ở Việt Nam
a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.” ( Điều 35 luật hộ tịch )
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định 
+ Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; 
Kể từ ngày 4/7/2017 có hiệu lực nghị quyết 58/NQ-CP có quy định thủ tục đăng ký khai sinh đã bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn). ( Mục VIII ). Kể từ ngày 4/7/2017 khi đến ủy ban nhân dân đăng ký khai sinh cho bé thì bạn không cần phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn mà chỉ cần giấy tờ trên theo quy định
Thứ ba, Về xử lý vi phạm:
Luật hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh khi trẻ được sinh ra:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Như vậy, hiện tại bé nhà bạn đã gần 3 tuổi và chưa được đăng ký khai sinh thì đã có sự vi phạm về trách nhiệm đăng ký khai sinh. Và hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được xử lý theo quy định tại nghị định 110/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong  lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành  chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của nghị định, cha mẹ sẽ bị phạt cảnh cáo vì là người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà không thực hiện đúng thời hạn.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về đăng ký khai sinh cho con
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề