Quy định về ký kết hợp đồng lao động có thời hạn lần 2

Posted on Tư vấn luật lao động 354 lượt xem

Tóm tắt tình huống:

Xin chào văn phòng luật sư, cho tôi hỏi thăm có liên quan đến hợp đồng lao động tại công ty.
Ngày 14/8 là hết hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, sau đó tôi có nhắc người có thẩm quyền vào ngày 10/8 trong suốt thời gian đó có phản hồi yêu cầu tôi soạn kí lại hợp đồng ngày 25/8 nhưng chưa có rõ ràng các điều khoản tôi yêu cầu công ty làm rõ vào ngày 28/8.
Phía công ty giữ im lặng đến ngày 18/9 mới phản hồi và sẽ không kí tiếp hợp đồng, nên tôi muốn tham khảo theo luật sau đúng 30 ngày không có phản hồi mà  tôi vẫn đang làm việc thì lúc này HĐLĐ của tôi trở thành HĐLĐ vô thời hạn phải không ạ? Và cần những chứng cứ gì để làm việc với công ty ở thời điểm hiện tại. Mong nhận được phản hồi của Văn Phòng Luật. Xin cám ơn.
Người gửi: Hải Thanh
hop dong 17092615153309546

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Lao động 2012;
– Nghị định 05/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động;
– Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều nghị định 95/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động.

2/ Quy định về ký kết hợp đồng lao động có thời hạn lần 2

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động có quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn như sau:
“b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.”
Như vậy hợp đồng lần thứ nhất mà bạn kí kết là hợp đồng xác định thời hạn cụ thể là một năm.
Đến ngày 14/8 thì bạn hết hạn hợp đồng và bạn vẫn muốn làm việc tại đây thì theo quy định tại Khoản 2 và khoản 3 Điều 22 của Bộ luật Lao động có quy định như sau:
“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động  xác định thời hạn thì hai bên phải kí kết hợp đồng lao động mới nếu không thì kí kết thì hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Như vậy, kể từ ngày 14/8 đến ngày hết 14/9 thì hai bên phải kí hợp đồng lao động xác định thời hạn mới, nếu không kí kết thì hợp đồng lao động mới chuyển sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Nhưng trong khoảng thời gian này phía công ty có phản hồi yêu cầu bạn kí lại hợp đồng ngày 25/8 nhưng chưa có rõ ràng các điều khoản nên bạn yêu cầu công ty làm rõ vào ngày 28/8. Như vậy công ty bạn vẫn muốn xác định một Hợp đồng lao động xác định thời hạn mới với bạn. Ngày 18/9 công ty mới phản hồi không tiếp tục ký kết hợp đồng. Lúc này đã vượt quá thời gian 30 ngày. Vậy nên trường hợp bạn vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng xác định thời hạn được chuyển sang hợp đồng vô thời hạn.
Việc chấm dứt HĐLĐ của công ty đối với bạn có sai phạm không?
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, khi không có những căn cứ chấm dứt đồng lao động của người sử dụng lao động đối với người lao động thì Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. Việc công ty chấm dứt Hợp đồng lao động đối với bạn là trái với quy định của Luật Lao động
Quyền lợi mà bạn được hưởng do hành vi trái luật của công ty
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều nghị định 95/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động…. Công ty sẽ phải thực hiện nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với bạn như sau:
– Được nhận trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương)
– Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
– Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về ký kết hợp đồng lao động có thời hạn lần 2. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về ký kết hợp đồng lao động có thời hạn lần 2
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề