Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

Tháng 3/2016, công ty A ( tỉnh D) ký hợp đồng với công ty B(tỉnh N) mua lốp xe ôtô giá 1 tỷ đồng. A ứng trước cho B 300 triệu. Theo hợp đồng ngày 1/4/2016, B giao hàng đợt 1 cho A trị giá 400triệu. Số hàng còn lại sẽ được giao vào ngày 10/4/2016. Đến 25/4/2016, theo giấy báo của công ty B, công ty A đến nhận hàng. Qua kiểm tra thấy chất lượng không đảm bảo. A từ chối nhận hàng và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong hợp đồng các bên có thỏa thuận: vi phạm về chất lượng hàng hóa phạt 6% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm, vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng phạt 2% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm cho 10 ngày đầu, thêm 1% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm cho 10 ngày tiếp theo, tổng số không quá 8%. Vậy loại hợp đồng trên là loại hợp đồng gì? Các điều khoản có hiệu lực pháp luật không?

Người hỏi: Ngô Đình Quang (Nam Định)

Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự năm 2005;

– Luật thương mại năm 2005;

2/ Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Quan hệ mua bán hàng hóa được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là Hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất pháp lý chung là hợp đồng, là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong mua bán. Dù Luật Thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể xác định bản chất pháp lý của hợp đồng mua bán trong thương mại dựa trên cơ sở của hợp đồng dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Nên có thể khẳng định hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Do đó chúng ta có thể hiểu, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với bên khác không phải là thương nhân trong việc mua bán tất cả các động sản, kể cả động sản được hình thành tương lai và những vật gắn liền với đất đai.

Trong tình huống mà bạn nêu ra là quan hệ mua bán hàng hóa giữa hai chủ thể là thương nhân: công ty A và công ty B. Cả hai doanh nghiệp đều lấy hoạt động mua bán làm nghề nghiệp kinh doanh có lãi. Như vậy, hợp đồng được xác lập bởi hai công ty trên là hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước.

3/ Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

Căn cứ theo khoản 7  điều 402 Bộ luật dân sự năm 2005 thì có quy định như sau:

“Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:

1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;

2. Số lượng, chất lượng;

3. Giá, phương thức thanh toán;

4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

7. Phạt vi phạm hợp đồng;

8. Các nội dung khác.”

Căn cứ theo điều 301 Luật thương mại năm 2005 có quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng như sau:

“Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.”

“Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.”

Như vậy, về chế định phạt vi phạm hợp đồng thường do các bên cùng nhau thỏa thuận với điều kiện tổng mức phạt hợp đồng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. 

Theo đó, xét tình huống mà bạn đưa ra:

– Vi phạm về chất lượng hàng hóa:

Về thỏa thuận thì mức phạt vi phạm về chất lượng hàng hóa là 6% phần hợp đồng bị vi phạm.

 Về thực tế, công ty B giao hàng không đúng chất lượng, do vậy công ty B sẽ bị phạt về chất lượng hàng hóa là 6% phần hợp đồng vi phạm- tức 6% của 600 triệu đồng.

– Vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng:

Về thỏa thuận thì vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng được quy định rằng vi phạm 10 ngày đầu phạt 2%, cứ 10 ngày tiếp theo phạt thêm 1%, tổng không quá 8%.

Về thực tế, ngày giao hàng thỏa thuận là ngày 10/42/2016 nhưng đến ngày 25/4/2016 công ty B mới giao hàng cho công ty A. Như vậy, công ty B đã chậm thời gian thực hiện hợp đồng 15 ngày, theo đó công ty B sẽ bị phạt vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng là 3% phần hợp đồng bị vi phạm- tức 3% của 600 triệu.

Như vậy, tổng hợp mức công ty B bị phạt vi phạm là: = mức phạt vi phạm về chất lượng hàng hóa + mức phạt vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng= 6% + 3%= 9% (> 8% theo quy định của pháp luật). Do đó, công ty B sẽ bị phạt mức tối đa là 8% phần hợp đồng bị vi phạm, tức 8% của 600 triệu đồng = 48 triệu đồng;

Tóm lại, các điều khoản của hợp đồng xác lập giữa công ty A và B là có hiệu lực pháp luật. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề