Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định về tài sản chung của vợ chồng.

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau. Tôi có người bạn anh ấy và vợ sống chung từ năm 2005 nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2010 thì vợ chồng anh ấy mới ra ủy ban đăng ký. Con của hai người đã được 8 tuổi rồi nhưng vợ anh ấy đang đòi ly hôn. Năm 2007 bạn tôi có mua một căn nhà, sổ đỏ đứng tên bạn tôi. Giờ cô vợ đòi chia cả căn nhà đấy vì cho rằng đó là tài sản chung của hai vợ chồng. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp của bạn tôi thì ra ly hôn có phải chia căn nhà đó không? Bạn tôi là nhân viên nhà nước, lương ổn định còn vợ thì không làm gì lại mắc thói cờ bạc thì bạn tôi có thể được nuôi con không? Tôi xin cảm ơn!

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2/ Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ vào Điều 33 và Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân mới được là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn và vợ sống chung từ năm 2005 nhưng đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn nên theo quy định của pháp luật, pháp luật chỉ công nhận bạn bạn và vợ là vợ chồng hợp pháp từ sau khi đăng ký kết hôn. Căn nhà được bạn của bạn mua từ năm 2007 khi anh ấy và vợ chưa đăng ký kết hôn nên sẽ tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, căn nhà này là tài sản riêng của người chồng và khi ly hôn người vợ không có quyền yêu cầu chia căn nhà.

3/ Quy định về quyền nuôi con sau ly hôn

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Về việc nuôi con, bạn của bạn có thể thỏa thuận với vợ, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa giải quyết. Khi đó vì cháu bé năm nay đã 8 tuổi nên Tòa sẽ căn cứ vào điều kiện của người chồng và người vợ để quyết định quyền nuôi con cũng như sẽ xem xét theo nguyện vọng của cháu. Để có thể dành quyền nuôi con, bạn của bạn bên chuẩn bị những giấy tờ chứng cứ thu nhập cá cũng như bằng chứng chứng minh bạn của bạn có điều kiện nuôi con tốt hơn người vợ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về tài sản chung của vợ chồng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề