Quy định về thẻ căn cước công dân

Posted on Tư vấn luật hành chính 258 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Em năm nay 19 tuổi chưa làm chứng minh nên không biết làm có bị xử phạt không ạ. Với hộ khẩu gia đình em không có tên có làm được chứng minh nhân dân không ạ, tư vấn giúp em với ạ.
Người gửi: Huyền Đinh
Bài viết liên quan:
is 8

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Luật căn cước công dân 2014

2.Quy định về thẻ căn cước công dân

Hiện nay, thẻ căn cước công dân mới ra đời có thể thay thế cho chứng minh nhân dân. Nếu bạn chưa làm chứng minh nhân dân thì khi bạn đến cơ quan có thẩm quyền sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân. Phân biệt, nhận dạng giữa người này với người khác dùng thẻ căn cước công dân. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân ( khoản 1, điều 19, Luật căn cước công dân 2014 )
Theo quy định pháp luật có quy định về nghĩa vụ của công dân thì công dân có những nghĩa vụ sau đây:
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân 
2. Công dân có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn thông tin, tài liệu của bản thân để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Xuất trình thẻ Căn cước công dân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo quản, giữ gìn thẻ Căn cước công dân đã được cấp; khi mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân;
e) Nộp lại thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp đổi, bị thu hồi, tạm giữ thẻ theo quy định tại Điều 23 và Điều 28 của Luật này.
3. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.”
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì chưa có quy định cụ thể nào về bắt buộc phải làm thẻ căn cước công dân. Vì vậy, hiện nay bạn đã 19 tuổi bạn có thể đến làm thẻ căn cước công dân mà không bị xử phạt.
Về thủ tục làm thẻ căn cước công dân:
+ Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân 2014 kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Khi bạn đến yêu cầu làm thẻ căn cước công dân thì bạn sẽ điền vào tờ khai theo mẫu. Như vậy, chỉ nếu bạn chưa có thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia thì bạn cần phải xuất trình sổ hộ khẩu.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về thắc mắc của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về thẻ căn cước công dân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề