Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987

Tóm tắt câu hỏi:

Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi về vấn đề sau. Bố mẹ tôi chung sống với nhau từ năm 1986, sinh ra tôi nhưng không đăng ký kết hôn. Trong khoảng thời gian từ năm 1998 đến 2005 bố mẹ tôi có thống nhất thiết lập một số tài sản nhưng đều mang tên bố tôi. Hiện giờ có xảy ra tranh chấp. Tôi muốn hỏi là liệu ra tòa mẹ tôi có cơ sở đòi quyền tài sản không vì nguồn gốc tiền để xây dựng tài sản đó đều là của mẹ tôi. Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Lê Hằng (Hà Giang)

Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 Quy định về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

2/ Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987

Căn cứ vào Khoản a Điều 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 quy định về trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn chung sống với nhau từ trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 nhưng không đăng ký kết hôn nên theo quy định trên của pháp luật, khi có yêu cầu ly hôn thì sẽ được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và Gia đình. 

Căn cứ vào Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo thông tin bạn cung cấp, trong khoảng thời gian bố mẹ bạn chung sống từ năm 1998 đến 2005 bố mẹ tôi có thống nhất thiết lập một số tài sản nhưng đều mang tên bố tôi. Như vậy nếu bố mẹ bạn có văn bản thỏa thuận cụ thể thì số tài sản đấy sẽ là tài sản riêng của bố bạn và không được chia khi bố mẹ bạn ly hôn. Những tài sản còn lại bố mẹ bạn không có thỏa thuận mà được mua hoặc hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn thì sẽ là tài sản chung, không phân biệt tài sản đó được mua bằng tiền của ai. Tài sản chung của bố mẹ bạn khi ly hôn sẽ được chia đôi cho hai người.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về câu hỏi Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề