Quy định về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam một người

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp gia đình em vấn đề sau: anh của em bị công an bắt mà không thông báo về cho gia đình biết. Rồi khi biết được thì công an không cho gặp mặt, không cho thăm, không nói bị gì mà bắt giam 15 ngày rồi ạ. Giờ luật sư tư vấn cho gia đình em phải làm gì ạ?
Người gửi: Nguyễn Thắng 
Bài viết liên quan:
13 xvyv 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

2. Quy định về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam một người

Thứ nhất, về việc bắt giữ một người
Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc thông báo về việc giữ người, bắt người thì “Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết. 
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. 
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.”
Như vậy, dù anh bạn có thuộc các trường hợp bị bắt giữ hay không thì việc bắt giữ anh bạn vẫn là trái pháp luật do không tuân thủ thủ tục thông báo cho gia đình người bị bắt. Do đó, để bảo vệ quyền lợi chính đáng, gia đình bạn có quyền gửi đơn tố cáo về hành vi bắt giữ người trái pháp luật của những người đã thực hiện bắt giữ anh của bạn và gửi đến người đứng đầu cơ quan của những người đã bắt giữ anh của bạn để yêu cầu giải quyết. 
Thứ hai, về việc tạm giữ, tạm giam người
Cần xem xét anh bạn thuộc trường hợp bị tạm giữ hay tạm giam. Cụ thể:
– Tạm giữ áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. 
+ Nơi tạm giữ: nhà tạm giữ, buồng tạm giữ và các trại tạm giữ thuộc cơ quan công an các cấp.
Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự:
• Thời hạn tạm giữ không được quá 3 ngày, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
• Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá 3 ngày.
• Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 3 ngày.
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
• Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ.
• Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
• Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Thời gian tạm giữ tối đa không quá 10 hoặc 11 ngày.
– Tạm giam:  áp dụng đối với bị can, bị cáo
+ Nơi tạm giam: Nhà tạm giam của cơ quan công an, quân sự các cấp.
+ Thời hạn áp dụng : Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giữ, tạm giam có quyền được gặp mặt nhân thân đồng thời tại Điều 8 Luật này cũng có quy định cấm hành vi cản trở người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện quyền gặp người thân. 
Như vậy, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì anh bạn bị bắt 15 ngày mà không cho gặp mặt nói chuyện với gia đình là hành vi trái pháp luật. Do đó, bạn có quyền gửi đơn tố cáo đến thủ trưởng cơ quan bắt giữ anh bạn để yêu cầu giải quyết sớm nhất.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam một người. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc bắt giữ, tạm giữ, tạm giam một người
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề