Quy định về việc chung sống như vợ chồng và điều kiện đăng ký kết hôn

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 440 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Tôi sống chung với vợ từ năm 1983 nhưng không có đăng ký kết hôn, có 2 người con trai nay đã trưởng thành. Tuy nhiên gần 10 năm nay vợ chồng tôi không còn chung sống với nhau nữa. Đến nay tôi có nhu cầu đăng ký kết hôn với người mới để làm đăng ký khai sinh cho con tôi. Nhưng bên xã yêu cầu là phải có xác nhận về việc ly hôn. Nhưng chúng tôi không có đăng ký kết hôn thì sao giải quyết ly hôn được? Nếu tôi muốn đăng ký khai sinh cho con thì phải làm thế nào?
Người gửi: Đặng Hùng
Bài viết liên quan:
kh 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân gia đình 2014.

2. Quy định về việc chung sống như vợ chồng và điều kiện đăng ký kết hôn

Như thông tin bạn cung cấp thì bạn và vợ bạn chung sống với nhau từ năm 1983 nhưng không đăng kí kết hôn tức là hai bạn đã xác lập quan hệ chung sống như vợ chồng. Như vậy về mặt pháp lí hai bạn không xác lập quan hệ hôn nhân và vẫn thuộc tình trạng độc thân.
Về điều kiện kết hôn, Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Như vậy, dù bạn đã có thời gian chung sống như vợ chồng với một người phụ nữ, tuy nhiên, trường hợp này không thuộc trường hợp cấm kết hôn, do vậy, nếu bạn và người mới đáp ứng các điều kiện kết hôn kể trên thì hai bạn hoàn toàn có thể đăng kí kết hôn với nhau theo thủ tục pháp luật quy định tại Luật Hộ tịch. Còn về việc ủy ban xã yêu cầu bạn nộp giấy xác nhận ly hôn khi đăng kí kết hôn là không có căn cứ bởi thứ nhất, bạn không bị coi là có quan hệ hôn nhân với người vợ cũ thì không thể có giấy xác nhận ly hôn được, thứ hai, theo Nghị quyết số 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ tư pháp thì từ ngày 04/7/2017 sẽ bỏ quy định nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) khi làm thủ tục đăng kí kết hôn. Do đó, bạn có quyền yêu cầu cán bộ khác thực hiện thủ tục đăng kí kết hôn hoặc khiếu nại với người đứng đầu cơ quan đó về hành vi sách nhiễu, làm sai thủ tục của cán bộ làm thủ tục đăng kí kết hôn.
Về thủ tục đăng kí khai sinh cho con:
Về việc bạn muốn đăng kí kết hôn để khai sinh cho con thì chúng tôi tư vấn như sau: Nếu hai bạn đăng kí kết hôn trước rồi với khai sinh cho con là tốt nhất. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bạn không đăng kí kết hôn kịp thì vẫn hoàn toàn có thể đăng kí khai sinh cho con với tư cách là con chung của hai bạn. Cụ thể:
Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì con bạn sinh ra trước thời điểm đăng kí kết hôn nhưng nếu được hai bạn thừa nhận là con chung thì vẫn được khai sinh cho con với tư cách là con chung của hai bạn.
Tuy nhiên, vì chưa đăng kí kết hôn nên việc khai sinh cho con bạn sẽ thuộc trường hợp khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha/mẹ. Do đó, trong trường hợp này để khai sinh cho con bạn với tư cách là con chung của bạn và người vợ mới bạn cần yêu cầu UBND xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng kí khai sinh. Theo đó, bạn cần chứng minh quan hệ cha con với đứa trẻ được ghi tên là cha đứa trẻ trong giấy khai sinh.
Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được hướng dẫn tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16.11.2015 của Bộ Tư pháp như sau:
“Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.”
 Theo đó, nếu bạn có điều kiện kinh tế thì bạn cần nộp giấy xét nghiệm ADN chứng minh bạn là cha đứa trẻ cho cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục khai sinh. Trong trường hợp bạn không đủ khả năng kinh tế thì có thể nộp văn bản cam đoan đứa trẻ là con chung của hai bạn kèm chữ kí của ít nhất hai người làm chứng; đồng thời vợ bạn cần cung cấp các thư từ, phim ảnh để chỉ ra đứa trẻ là con bạn. Tuy nhiên, vấn đề này pháp luật không quy định rõ vậy nên việc có được chấp thuận hay không còn phụ thuộc vào cán bộ đăng kí hộ tịch.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về việc đăng ký khai sinh cho con. Chúng tôi hy vọng quý khách có thể vận dụng được các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan , hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thu 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc chung sống như vợ chồng và điều kiện đăng ký kết hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề