Quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên

Tóm tắt tình huống:

Mình đã lấy chồng 15 năm, năm nay tròn 40 tuổi. Vì mình có hộ khẩu Hà Nội nên chồng (ở trong quân đội) được cấp 1 mảnh đất. Khi mới xây nhà thì dùng tiền mẹ mình cho sau đó chồng mình cũng có tiền góp chung vào để xây nên. Bây giờ chồng mình muốn ly hôn và chia nhà, mình không kí vào đơn ly hôn. Hai vợ chồng mình có 1 con gái 14 tuổi. Liệu tòa án có giải quyết cho chồng mình ly hôn không?
Người gửi: Bùi Thị Minh
quyen ly hon 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, Công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên

– Về quyền yêu cầu ly hôn:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”
Dựa theo quy định trên, nếu chồng bạn chứng minh được về hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân không thể kéo dài thì chồng bạn sẽ được Tòa án giải quyết cho ly hôn mà không cần bạn phải kí vào đơn ly hôn.
Sau khi ly hôn, việc chia tài sản sau khi ly hôn sẽ do vợ chồng bạn thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án giải quyết.
– Về việc chia nhà khi ly hôn:
Ngôi nhà được xây dựng từ số tiền mà mẹ của bạn cho và của chồng bạn. Do đó xác định đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kì hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 – Điều 59 –  Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”
Dựa  theo quy định trên, khi chia tài sản sau hôn nhân tài sản chung của hai vợ chồng bạn pháp luật quy định là chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh của gia đình,hoàn cảnh của vợ hoặc chồng, công sức đóng góp tạo lập tài sản, lỗi của mỗi bên, lợi ích của mỗi bên.
– Về việc nuôi con sau khi ly hôn:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” 
Sau khi ly hôn, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc chăm sóc nuôi dưỡng con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chỉ định. Trường hợp của bạn con bạn đã 14 tuổi nên bạn phải xem xét cả nguyện vọng của con mình xem muốn ở với bố hay mẹ.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề