Quy định về xóa án tích

Tóm tắt câu hỏi:

Chồng em bị bắt năm 2013 về tội sử dụng và tàng trữ chất ma tuý. Năm nay chồng em muốn đi du lịch nước ngoài nhưng bị dính án nên không đi được. Liệu chồng em có thể xin xoá án tích được không và xoá án tích trong thời gian bao lâu thì có thể xin được visa.
Người gửi: Thanh Mai
Bài viết liên quan:
nguyen nhan bi tu choi visa du hoc my 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 1999 ( sửa đổi, bổ sung 2009 )
Bộ luật hình sự 2015 ( sửa đổi, bổ sung 2017 )
Nghị định số 07/VBHN-BCA Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2015

2.Quy định về xóa án tích

Thứ nhất, quy định về xóa án tích
Theo quy định bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 thì bạn bị xử phạt tù bao nhiêu năm. Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa rõ ràng, đầy đủ nên chúng tôi chưa thể xác định rõ ràng về việc bạn có được xóa án tích hay không
Bộ luật hình sự 1999 quy định về xóa án tích:
Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d)  Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù  từ trên mười lăm năm.
Bộ luật hình sự 2015 quy định: 
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Do có quy định khác nhau giữa quy định 2 bộ luật hình sự. Thời điểm bạn phạm tội được xử lý theo quy định bộ luật hình sự cũ, hiện này bộ luật hình sự 2015 đang có hiệu lực, xét về hiệu lực hồi tố thì:
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
3.Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Ở đây, về thời hạn xóa án tích quy định đối với tội của chồng bạn theo quy định bộ luật hình sự 2015 quy định có lợi hơn thì áp dụng quy định bộ luật này. Theo đó, hết thời hạn nêu trên bạn được đương nhiên xóa án tích, không thể xin xóa án tích trong trường hợp chưa hết thời hạn nêu trên.
Thứ hai, Quy định xuất cảnh
Các trường hợp pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất cảnh:
Điều 21.Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
( nghị định số 07/VBHN-BCA )
Pháp luật quy định trường hợp cấm xuất cảnh khi đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. Chồng bạn đã chấp hành xong bản án hình sự, dù chưa được xóa án, nếu đi du lịch ở nước ngoài thì vẫn được phép xuất cảnh.
Trên đây là tư vấn từ Luật Việt Phong về thắc mắc của ban. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hoặc cần tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý
Chuyên viên: Đỗ Thị Nga

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về xóa án tích
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề