Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động?

Posted on Tư vấn luật lao động 259 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động?

Tôi bị tai nạn lao động và sau khi giám định ,thì mức suy giảm khả năng lao động của tôi là 6 % thưa luật sư. Vậy tôi có được hưởng chế độ gì từ công ty và bảo hiểm hay không? Tôi được công ty đóng bảo hiểm cho 02 năm rồi. Cảm ơn luật sư rất nhiều.

Người gửi: Đỗ Văn Vinh ( Quảng ninh )

<div style='margin-top: 6px; color: red;text-align: center;display: block;font-size: 17px;'><span style='color: #000;'>( Ảnh minh họa:Internet) <br> <b> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589 </b> </div>/>

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật lao động năm 2012;

_ Luật bảo hiểm xã hội 2014;

2/ Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động?

Căn cứ tại Điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2.Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3.Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này”.

Như vậy, công ty của anh sẽ có nghĩa vụ thanh toán phần chi phí đồng chi trả với bảo hiểm cho anh và những khoản không nằm trong danh mục bảo hiểm y tế.Nếu anh không tham gia bảo hiểm y tế thì công ty có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí từ khi sơ cứu,cấp cứu đến khi anh điều trị ổn định.

 Ngoài ra, anh vẫn được hưởng đầy đủ tiền lương từ công ty trong những ngày anh phải nghỉ việc để điều trị.

Tại Điều 145, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2.Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3.Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4.Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.

Từ thông tin anh cung cấp, anh bị tai nạn lao động với mức suy giảm khả năng lao động là 6%,sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:

+) Trường hợp thứ nhất,nếu như tai nạn lao động xảy ra không do lỗi của anh thì khi đó anh sẽ được công ty bồi thường với số tiền ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

+) Trường hợp thứ hai,nếu tai nạn lao động xảy ra do lỗi của anh thì anh cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức trợ cấp so với trường hợp tai nạn xảy ra không do lỗi của anh

Theo đó, anh còn được hưởng các chế độ của Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể là anh sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2.Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”.

Căn cứ vào quy định trên của pháp luật,vì mức suy giảm khả năng lao động của anh là 6% nên anh được hưởng 5,5 lần mức lương cơ sở.Theo Khoản 1 Điều 2 Nghi quyết 99/2015/QH11 ngày 11/11/2013 của Quốc hội quy định từ ngày từ ngày 01/05/2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng trên tháng. Từ thông tin chúng tôi cung cấp ,anh có thể tính được mức trợ cấp mình được nhận.Theo Điều 48 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời điểm anh được hưởng trợ cấp tính từ tháng anh điều trị xong, ra viện.

Như vậy, anh bị tai nạn lao động ngoài được hưởng các chế độ tai nạn lao động theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thanh toán thì anh còn được hưởng các chế độ từ công ty của anh theo như những phân tích ở trên.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề liên quan đến tai nạn lao động? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

 

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền của người lao động khi bị tai nạn lao động?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề