Quyền định đoạt bất động sản và trình tự, thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền định đoạt bất động sản và trình tự, thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xin chào Anh/Chị Luật sư. Em tên Quyên, 23 tuổi,hiện là nhân viên văn phòng tại tỉnh Tiền Giang.Em xin trình bày với Anh/Chị sự việc như sau:

– Mảnh đất hiện nay ông nội em đang đứng tên đóng thuế hàng năm không có chủ quyền.Ông nội em có 4 người con,cô 2 và bác 3 em đã định cư tại nước ngoài,không có tên trong hộ khẩu gia đình.Mảnh đất hiện phân làm 4 phần.Ba em và người bác thứ 4 đã xây nhà trên phần đất được cho.Như vậy,vẫn còn hai phần đất trống,bên phía nhà ba em một phần và phía nhà bác 4 em một phần.Căn nhà ba em đang sử dụng,trong sổ hộ khẩu,nội em đứng tên chủ hộ.Bác 4 em hiện nay đã có sổ hộ khẩu riêng.

– Hộ khẩu nhà em hiện nay có 6 người là:ông nội (chủ hộ),ba mẹ em(đã ly hôn,em ở với mẹ),em,vợ sau của ba em và con trai của ba em.Ông nội em hiện vẫn còn minh mẫn và muốn cho em phần đất trống bên phía nhà ba em để em xây nhà ở vì ba và người vợ sau không cho em cùng chung sống trong ngôi nhà hiện nay. Xin Anh/Chị giải đáp giúp em,những vấn đề như sau:

1)Về phía bác 4 (đã có hộ khẩu riêng)và người vợ sau của ba em,có quyền can thiệp vào việc nội muốn cho em mảnh đất này hay không?

2)Nếu muốn sử dụng mảnh đất nội cho em đúng với quy định của pháp luật,em cần phải làm những giấy tờ gì và làm như thế nào,làm ở đâu. Trong thời gian chờ đợi sự phản hồi từ Phía Anh/Chị,em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Anh/Chị. Em chúc Anh/Chị sức khoẻ và nhiều niềm vui!

Người gửi: Quyên Trúc.

Quyền định đoạt bất động sản và trình tự, thủ tục sang tên GCNQSDĐ.

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ Luật Dân sự 2005;

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 45/2011/NĐ-CP;

– Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

2. Quyền định đoạt bất động sản và trình tự, thủ tục sang tên GCNQSDĐ.

Thứ nhất, bác tư và người vợ sau không có quyền can thiệp vào việc ông nội bạn muốn cho bạn mảnh đất đó.

Căn cứ theo Điều 195 và Điều 197, Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu tài sản có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc  thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Về điều kiện định đoạt được quy định tại Điều 196, Bộ luật này; theo đó, việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

Ông nội bạn vẫn còn minh mẫn, còn đầy đủ năng lực hành vi dân sự  và là chủ sở hữu mảnh đất đó. Vì vậy, việc ông nội bạn muốn cho bạn mảnh đất đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của chính ông nội bạn, bác 4 và người vợ sau của bố bạn không có quyền can thiệp vào việc này.

Thứ hai, Hồ sơ, trình tự, thủ tục bạn cần phải thực hiện để trở thành chủ sở hữu mảnh đất ông nội cho bạn.

Việc ông nội bạn cho bạn mảnh đất đó được xác định là một hợp đồng tặng cho bất động sản. Căn cứ theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167, Luật đất đai 2013 quy định:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

Do đó, hợp đồng tặng cho mảnh đất mà ông bạn muốn cho bạn cần phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng hợp đồng này.

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp thì bạn nên tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai.

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…

Danh mục hồ sơ công chứng bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu do luật định)

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản sao)

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao)

+ Các loại giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng (nếu có)

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trình tự, thủ tục:

Bước 1: bạn và ông nội cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng tặng cho bất động sản. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, ông nội và bạn phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3,Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ông nội bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu”.

Như vậy, bác tư và người vợ sau của bố bạn không có quyền can thiệp vào việc ông nội muốn tặng cho bạn mảnh đất. Và hồ sơ, trình tự, thủ tục việc chuyển quyền sử dụng đất từ ông nội sang cho bạn đã được chúng tôi tư vấn cụ thể ở trên. Mong bạn tham khảo và áp dụng đúng với quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về quyền định đoạt bất động sản và hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền định đoạt bất động sản và trình tự, thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề