Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

Posted on Tư vấn luật SHTT 454 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với một tác phẩm âm nhạc là một bài hát. Công ty B có tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc có thu vé vào cửa. Trong buổi biểu diễn này, ca sĩ C đã biểu diễn ca khúc của tôi trên sân khấu. Vậy, luật sư cho tôi hỏi, tôi có quyền đòi tiền thù lao từ công ty B hay từ ca sĩ C? Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Quốc Bảo (Bắc Ninh)

Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009

2/ Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì bạn là tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc. Căn cứ theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quyền tác giả sẽ được bảo hộ tự động, không cần đăng ký: “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” (Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền tác giả bao gồm các quyền về nhân thân và các quyền về tài sản đối với tác phẩm đó. Bạn là người sáng tác ra bài hát, sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm đó, chính vì vậy, bạn vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu quyền tác giả trên, do đó, bạn đương nhiên có quyền nhân thân cũng như có quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tác phẩm bài hát của bạn chỉ được bảo hộ khi nó được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bên cạnh đó, bài hát của bạn là tác phẩm vẫn đang trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm với thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết (Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Trong đó, các quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định cụ thể trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:

Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty B là chủ đầu tư, tổ chức buổi biểu diễn âm nhạc, căn cứ theo Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan: 

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

Theo đó, Công ty B sẽ là chủ sở hữu cuộc biểu diễn này, trong đó có việc biểu diễn bài hát của bạn do ca sĩ C biểu diễn. Công ty B đã thuê ca sĩ C biểu diễn bài hát của bạn trước công chúng do đó, công ty B phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả (khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ). Còn ca sĩ C chỉ là người biểu diễn được công ty B thuê để hát bài hát của bạn, nên ca sĩ C không có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn vì các nghĩa vụ này đã được thực hiện bởi công ty B là chủ đầu tư cuộc biểu diễn. 

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì Công ty B có nghĩa vụ phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho bạn.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền đòi thù lao của chủ sở hữu quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề