Quyền hưởng dụng và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về quyền hưởng dụng hiện nay?

Quyền hưởng dụng chính là một trong số những quyền khác đối với tài sản. Trong thực tiễn cuộc sống đang xảy ra những mâu thuẫn giữa người có quyền hưởng dụng và người có quyền sở hữu đối với tài sản. Chúng ta cần hiểu được khái niệm về quyền hưởng dụng và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật. Vì vậy, Luật Việt Phong xin chia sẻ những kiến thức liên quan đến các quy định của pháp luật về quyền hưởng dụng và thực tiến áp dụng quy định pháp luật.
Bài viết liên quan:

Căn cứ pháp lý:
1. Khái niệm quyền hưởng dụng

Quyền hưởng dụng là một trong những quyền khác đối với tài sản quy định tại Bộ luật Dân sự 2015-quyền khác ở đây được hiểu là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Theo Điều 257 Bộ luật dân sự 2015 “quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời gian nhất định”.

Trong cuộc sống có rất nhiều trường hợp tài sản thuộc sở hữu của chủ thể nhưng lại có một chủ thể khác đang nắm giữ và hưởng các lợi ích từ việc khai thác tài sản đó. Ví dụ, cha mẹ già muốn sang tên, chuyển quyền sở hữu ngôi nhà cho một trong số ba người con, nhưng cha mẹ vẫn muốn cho hai người còn lại vẫn được sống trong ngôi nhà đó đến khi họ qua đời. Hay là trường hợp cha mẹ mua xe máy cho con đi học, đi làm trên thành phố nhưng lại đăng ký giấy tờ sở hữu chiếc xe mang tên mình  mà chỉ trao cho người con quyền sử dụng, khai thác và hưởng các lợi ích từ chiếc xe. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thì người con có quyền cho thuê, cho mượn chiếc xe. Ở đây đang muốn nhấn mạnh đến quyền của chủ sở hữu và quyền của người có quyền hưởng dụng đối với tài sản một cách độc lập.
2.Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng.

Căn cứ vào Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc”. Như vậy, quyền hưởng dụng chỉ phát sinh khi có một trong các căn cứ phát sinh  là theo quy định của pháp luật , theo sự thỏa thuận của các bên và theo di chúc của chủ sở hữu tài sản. Hiện tại thì chưa có căn cứ pháp luật để làm phát sinh quyền hưởng dụng, thông thường các trường hợp phát sinh quyền hưởng dụng theo quy định pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của một số chủ thể cần được bảo vệ như người già, trẻ nhỏ hay người tàn tật…
Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng thì căn cứ theo thỏa thuận và theo di chúc của chủ sở hữu tài sản là khá phổ biến. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được hưởng quyền hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng cho người khác được người để lại di chúc lựa chọn. Tuy nhiên, việc chuyển quyền hưởng dụng cũng có thể tiếp cận theo hướng chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác những vẫn giữ quyền hưởng dụng lại cho mình.

Về hiệu lực và thời hạn của quyền hưởng dụng. Quyền hưởng dụng được xác lập khi một người nhận được quyền chuyển giao tài sản, họ có quyền được khai thác công dụng cũng như hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó. Trong trường hợp luật khác có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận thì thời điểm quyền hưởng dụng được xác lập sẽ theo như luật quy định hoặc theo như các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào thời điểm nhận chuyển giao tài sản. Bởi vì là một vật quyền nên quyền hưởng có tính chất tuyệt đối và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội. Thời hạn của quyền hưởng dụng được xác định theo Điều 260 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: “thời hạn của quyền hưởng dụng sẽ do các bên tự thỏa thuận hoặc theo luật định nhưng tối đa là khi người hưởng dụng đầu tiên qua đời đối với cá nhân và tối đa là 30 năm đối với pháp nhân”.

3. Nội dung quyền hưởng dụng

Căn cứ theo Điều 261 Bộ luật dân sự năm 2015người hưởng dụng có các quyền sau:
Điều 261. Quyền của người hưởng dụng
1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

Xuất phát từ bản chất vật quyền của quyền hưởng dụng, là sự phân tách một phần nội dung của quyền sở hữu đối với tài sản, đó là quyền khai thác công dụng, hưởng các lợi ích từ tài sản đem lại. Đây là quyền tương đối độc lập với quyền sở hữu được pháp luật ghi nhận và bảo hộ nên người hưởng dụng có quyền cho thuê lại tài sản, để cho người khác khai thác và hưởng các lợi ích từ tài sản mang lại. Nhưng việc thực hiện quyền hưởng dụng cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 262 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng

Thứ nhất, là tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định. Điều này, nhằm bảo vệ về mặt pháp lý cho người có quyền hưởng dụng để tránh những rắc rối về sau.
Thứ hai là, khai thác phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản, điều này để đảm bảo về mặt pháp lý và bảo vệ người chủ sở hữu của tài sản.

Thứ ba là, giữ gìn bảo quản tài sản như tài sản của mình trách làm giảm sút nghiêm trọng về mặt giá trị và chất lượng của tài sản, đây cũng là chế định bảo vệ người chủ sở hữu tài sản tránh việc làm giảm quá nhiều giá trị của tài sản. Để đảm bảo chất lượng của tài sản, người hưởng dụng cũng phải thực hiện nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kì. Đối với việc sửa chữa tài sản để bảo đảm tài sản không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản thuộc nghĩa vụ của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trường hợp chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ này, người hưởng dụng có thể thực hiện thay và sau đó yêu cầu chủ sở hữu hoàn trả chi phí mà người hưởng dụng đã thanh toán để thực hiện nghĩa vụ điều này là chế định bảo vệ lợi ích của cả người có quyền hưởng dụng và chủ sở hữu tài sản. 
Và cuối cùng là nghĩa vụ hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng. Khi hết thời hạn của quyền hưởng dụng thì người có quyền hưởng dụng cần phải hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu tài sản đảm bảo tài sản nguyên vẹn giá trị sử dụng không bị giảm sút đáng kể.
Chủ sở hữu tài sản cũng có một số quyền và nghĩa vụ đối với tài sản được quy định tại Điều 263 BLDS 2015 

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

4. Chấm dứt quyền hưởng dụng.

Căn cứ Điều 265 BLDS năm 2015 xác định 7 trường hợp chấm dứt quyền hưởng dụng.
Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
2. Theo thỏa thuận của các bên
3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.
5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn.
6. Theo quyết định của Tòa án.
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.
Quyền hưởng dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng các hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc sở hữu của người khác trong một khoảng thời gian nhất định do đó khi hết khoảng này thì quyền hưởng dụng đương nhiên sẽ chấm dứt. Tuy nhiên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt quyền hưởng dụng trước thời hạn hoặc người hưởng dụng tự từ bỏ, không thực hiện quyền của mình. Một trường hợp khác quyền hưởng dụng cũng sẽ chấm dứt là khi người có quyền hưởng dụng trở thành chủ sở hữu của tài sản. Ngoài ra, theo quyết định của toà án hoặc các căn cứ khác theo quy định của luật thì quyền hưởng dụng cũng chấm dứt.
5. Thực tiễn áp dụng pháp luật

Pháp luật hiện nay đã và đang hoàn thiện các quy định của pháp luật về chế định quyền hưởng dụng. Để đảm bảo quyền lợi của người có quyền hưởng dụng đồng thời cũng bảo vệ quyền của chủ sở hữu tài sản. Tạo ra các căn cứ pháp lý làm phát sinh các nghĩa vụ trong thực tiễn và giải quyết các vấn đề liên quan, thúc đẩy các giao dịch dân sự, tối đa hóa giá trị của tài sản. Không bó hẹp quyền trong tay chủ sở hữu mà còn nằm trong tay những người có quyền khác trên tài sản trong đó có quyền hưởng dụng. Triệt tiêu các rủi ro pháp lý và đảm bảo sự ổn định trong các giao dịch dân sự.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về quy định của pháp luật hiện hành về quyền hưởng dụng và thực tiễn các quy định pháp luật. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp luật.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền hưởng dụng và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về quyền hưởng dụng hiện nay?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

5/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề