Quyền lợi thân nhân được hưởng khi sĩ quan quân đội về hưu qua đời

Nội dung câu hỏi

Xin chào văn phòng luật sư Việt Phong. Tôi muốn hỏi như sau: Bố tôi đang hưởng lương hưu bên quân đội, cấp bậc Đại úy. Bố tôi lúc mất hưởng thọ 68 tuổi, mẹ tôi hiện nay 65 tuổi. Vậy sau khi bố tôi mất thì mẹ tôi và gia đình được hưởng những quyền lợi gì?

Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động

Luật sư tư vấn

Xin chào quý khách! Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tới Luật Việt Phong! Về vấn đề của quý khách, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

  • Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi, bổ sung 2008
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014

Quy định pháp luật về chế độ thân nhân được hưởng khi sĩ quan quân đội về hưu qua đời

Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi, bổ sung 2008 quy định về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:

“Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy định.”

Điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;”

Theo thông tin quý khách cung cấp, người bố của quý khách đã nghỉ hưu và được hưởng lương hưu bên quân đội, khi mất ông hưởng thọ 68 tuổi.

Căn cứ theo các quy định trên, bố của bạn là sĩ quan quân đội cấp bậc Đại úy và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.”

Khi người bố của quý khách qua đời, bảo hiểm xã hội sẽ chi trả cho thân nhân của ông theo chế độ tử tuất.

Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp mai táng như sau:

“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.” 

Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Như vậy, khi người bố của quý khách qua đời, người mẹ và gia đình của quý khách sẽ được hưởng chế độ tử tuất nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, được hưởng trợ cấp mai táng một lần khi là người lo mai táng cho bố của bạn; mức trợ cấp mai táng được hưởng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người bố của bạn đã mất.

Thứ hai, được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong trường hợp:

  • Bố của bạn có người con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
  • Người mẹ của bạn phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở.

Thứ ba, được hưởng trợ cấp tuất một lần trong trường hợp mẹ của bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức trợ cấp tuất một lần mẹ của bạn có thể được hưởng trong trường hợp này được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề