Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng.

Tôi kết hôn năm 2010 và vợ chồng đã mua được nhà riêng. Sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi. Nay chúng tôi làm thủ tục ly hôn, nếu anh ấy bán nhà để “chạy tài sản” thì có bán được không?

Người gửi: Phạm Thu Huyền (Đà Nẵng).

Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1, Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2, Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Căn nhà được mua trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng bạn. Theo căn cứ trên, việc xác định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng không căn cứ vào việc người thực hiện giao dịch hay người đứng tên trên các giấy tờ đó mà dựa vào nguồn gốc tạo dựng nên tài sản. Vì vậy, căn nhà do vợ chồng bạn tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng thì đó là tài sản chung của vợ chồng bạn. Một mình chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của bạn. Trên thực tế, trong giao dịch mua bán nhà đất, nhiều trường hợp bên mua chỉ có một bên vợ hoặc chồng đi giao dịch, ký hợp đồng và đứng tên trên sổ đỏ. Do đó, việc chỉ mình chồng bạn đứng tên trên sổ đỏ không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của anh ấy đối với khối tài sản này. 

Về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng, tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”

Theo đó, nếu chồng bạn muốn bán nhà đứng tên chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân thì bắt buộc phải có sự đồng ý và chữ ký của bạn trong Hợp đồng mua bán. Nếu chồng bạn tự ý bán nhà mà không được sự đồng ý của bạn thì giao dịch liên quan đến việc mua bán nhà này là không hợp pháp (trừ trường hợp chồng bạn chứng minh được đây là tài sản riêng của anh ấy).

Khi ly hôn, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp người chồng không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, bạn cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó (ví dụ: xác nhận của chủ nhà hoặc chủ đầu tư về sự hiện hiện của bạn trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, tiền hoặc tài sản của bạn khi mua nhà, công sức của bạn trong việc đóng góp, sửa chữa nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng (nếu có)… có tên cả hai vợ chồng,).

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề