Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả

Posted on Tư vấn luật SHTT 545 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi;

Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả.

Chào luật sư. Tôi hiện có một tình huống pháp lý cần nhờ đến sự tư vấn của luật sư như sau. 

Ông A là tác giả của tác phẩm kiến trúc “Vườn nghệ thuật Việt Nam” tác phẩm được gửi chọn tham dự triển lãm quốc tế và đoạt huy chương vàng cùng tiền thưởng. Sau khi trở về nước, tác phẩm trên đã được công ty B thi công tại khu vui chơi V với sự đồng ý của ông A. Sau khi khu vui chơi đi vào hoạt động, công ty B cũng bỏ ra nhiều chi phí để quảng cáo cho khu vườn trở thành một điểm tham quan hấp dẫn của du khách thành phố Hồ Chí Minh. Ông A yêu cầu công ty B phải trả thù lao quyền tác giả cho ông là 15% doanh số bán vé. Công ty B từ chối, vì cho rằng hai bên chưa có thỏa thuận về tiền thù lao. Vướng mắc này sẽ được xử lý giải quyết như thế nào?

Người hỏi: Ngọc Lan (Hòa Bình)

Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009;

2/ Pháp luật bảo hộ quyền gì đối với ông A?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 6 luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về quyền tác giả như sau:

“Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Như vậy, đối với tác phẩm nghệ thuật của ông A đã được biểu hiện dưới dạng vật chất là tác phẩm kiến trúc sẽ được pháp luật bảo vệ quyền tác giả. Chúng ta có thể dễ dàng chứng minh ông  A là tác giả của tác phẩm “Vườn nghệ thuật Việt Nam” bởi ông  ấy đã đạt được giải thưởng lớn từ tác phẩm này.

Căn cứ theo điều 27 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với ông A trong trường hợp này là suốt cuộc đời tác giả cộng thêm 50 năm. Như vậy thời điểm công ty B thi công khu vui chơi V theo tác phẩm kiến trúc của ông A vẫn nằm trong thời hạn ông A được bảo hộ quyền tác giả.

Căn cứ theo điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định như sau:

“Điều 20. Quyền tài sản

1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

c) Sao chép tác phẩm;

d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.”

Theo đó, công ty B khi thi công khu vui chơi V dựa trên tác phẩm kiến trúc “Vườn nghệ thuật Việt Nam” phải xin phép và trả nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hưũ quyền tác giả- ông A. 

Ngoài ra, căn cứ theo điều 25 Luật sở hữu trí tuệ thì việc khai thác sử dụng tác phẩm của ông A không nằm trong danh mục “Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao”, mà sử dụng khai thác với mục đích thương mại nên công ty B buộc phải trả thù lao hợp lý cho ông A. Việc công ty B viện lý do chưa có thỏa thuận nào trước đó về thù lao để từ chối là không hợp lý và đã xâm phạm quyền tác giả.

3/ Khoản thù lao ông A sẽ nhận được theo luật định?

Khoản thù lao mà tác giả được nhận theo luật Sở hữu trí tuệ quy định là tùy thuộc thỏa thuận giữa hai bên tác giả và công ty B chứ không nhất thiết là 15% doanh số vé.

Ông A đưa ra yêu cầu ông cho là phù hợp với mức thù lao ông xứng đáng nhận được là 15% doanh số vé. Công ty B buộc phải xem xét đề nghị đó và thỏa thuận với ông A mức thù lao công ty chấp nhận được, hai bên phải ra được kết quả làm hài lòng nhất chứ công ty B không có quyền từ chối trả thù lao.

Nếu hai bên không thể thỏa thuận sẽ phải nhờ tới sự can thiệp của cơ quan chức năng ấn định mức thù lao.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề