Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Posted on Tư vấn luật đất đai 282 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin tổng đài tư vấn cho tôi trường hợp như sau: vợ chồng anh B và chị A ly hôn tự phân chia tài sản, nay làm hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận cho anh B, anh B muốn thêm tên chị C là vợ mới cưới vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được hay k?

Người gửi: Nguyễn Thị Thủy (Nam Định)

Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý.

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Luật Đất đai năm  2013;

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xác định rằng, khi vợ chồng anh B và chị A ly hôn và tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản, và trong phần tài sản anh B nhận khi ly hôn có bao gồm mảnh đất.  Sau khi xét thấy hợp lý, hợp tình Tòa án ra quyết định công nhận việc ly hôn. Và anh B có quyền sở hữu đối với mảnh đất này kể từ ngày quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại điểm h, khoản 4, Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;”

Theo đó, khi anh B muốn trao quyền sử dụng đất cho vợ mình là chị C, muốn thêm tên chị C vào GCN QSDĐ và có được sự đồng ý của chị C thì anh B có quyền được thêm tên chị C vào GCN QSDĐ.

Việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ chồng anh B  chị C tại trang 1 của Giấy chứng nhận, được quy định cụ thể tại điểm c, khoản 1, Điều 5, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT:

Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;

Như vậy, Anh B có quyền được thêm tên chị C vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quyền thêm tên của vợ mình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề